Bộ Tài chính trả lời về nguồn kinh phí nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa
Bộ Tài chính trả lời về nguồn kinh phí để nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
Hỏi: Theo quy định tại Tại khoản 3, Điều 134 Luật Đất đai 2013 và khoản 1, Điều 5 Nghị định 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015, khoản 1 Điều 2 Thông tư số 18/2016/TT-BTC ngày 21/01/2016 thì "Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để bảo vệ phát triển đất trồng lúa". Tuy nhiên, chưa có hướng dẫn về việc xác định nguồn kinh phí để nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa.
Nhiều chủ đầu tư dự án gặp lúng túng trong việc xác định nguồn kinh phí để thực hiện nghĩa vụ theo quy định; một số chủ đầu tư dự án khi lập dự toán đầu tư xây dựng đã không đưa chi phí nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa vào tổng mức đầu tư, dẫn đến không thanh toán được kinh phí, không có nguồn để nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo quy định.
Sau khi dự án đã được phê duyệt quyết toán, chủ đầu tư nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền đôn đốc việc nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa nhưng không bố trí được nguồn từ ngân sách nhà nước nữa. Tôi mong được hướng dẫn về nguồn kinh phí để nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (đặc biệt đối với các dự án đã hoàn thành, đã được phê duyệt quyết toán). Chủ đầu tư có thể sử dụng nguồn khác để nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa hay không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/04/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa quy định người được nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải thực hiện các quy định của pháp luật về đất đai và phải nộp một khoản tiền để bảo vệ, phát triển đất trồng lúa. Tại Khoản 6, Điều 6, Nghị định số 35/2015/NĐ-CP quy định trách nhiệm của người sử dụng đất trồng lúa khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đất đai đối với điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa và quy định tại Điều 5 của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP.
Theo quy định tại khoản 1, Điều 5 Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng: “Tổng mức đầu tư xây dựng là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng”. Các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư xây dựng được quy định tại khoản 2, Điều 5 của Nghị định số 10/2021/NĐ-CP, không nêu rõ chi phí “tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa”.
Tuy nhiên, việc xác định chi phí tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa trong tổng mức đầu tư xây dựng dự án để nộp NSNN; việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019) của Chính phủ thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Vì vậy, đề nghị bạn đọc gửi câu hỏi đến Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn để được hướng dẫn về việc bố trí nguồn vốn để nộp khoản tiền để bảo vệ phát triển đất trồng lúa trong tổng mức đầu tư của dự án.