Hổ Siberia là loài hổ lớn nhất thế giới, có thể nặng gần 300kg. Chúng được tìm thấy tại Nga ở khu vực gần biên giới với Trung Quốc. Hiện có khoảng 540 con hổ Siberia trong tự nhiên, theo Tổ chức Quốc tế về bảo tồn thiên nhiên (WWF).
Hổ Siberia có lông dày và dài, giúp nó tồn tại được trong môi trường mùa đông khắc nghiệt.
Hổ Bengal chủ yếu sống ở Ấn Độ và một số sống trong các khu rừng ngập mặn được gọi là Sundarban. Ngoài ra, chúng cũng được tìm thấy ở Trung Quốc, Nepal, Bhutan và Myanmar.
Có khoảng 2.500 cá thể hổ Bengal trong tự nhiên, khiến chúng trở thành phân họ đông nhất trong các loài hổ.
Một số cá thể hổ Bengal có bộ lông màu trắng – một biến thể di truyền hiếm gặp nhưng có nguồn gốc tự nhiên.
Loài hổ nhỏ nhất thế giới là hổ Sumatran. Chúng chỉ nặng tầm 140kg, với kích thước chỉ bằng một nửa hổ Siberia.
Có gần 400 cá thể hổ Sumatran trên thế giới. Số lượng của chúng đã giảm đáng kể từ 1.000 con vào năm 1978. Theo WWF, hổ Sumatran là loài động vật cực nguy cấp trong tự nhiên.
Để thống kê chính xác số lượng hổ, các nhà khoa học đã nghiên cứu các vằn lông trên cơ thể chúng – vốn là đặc trưng của mỗi phân họ.
Đuôi của hổ có thể tiết lộ cảm xúc hoặc động cơ của chúng. Nếu một con hổ đang thư giãn, đuôi của nó buông thõng xuống. Nhưng khi chúng giận dữ, đuôi giật lên hoặc chuyển động nhanh chóng.
Hổ con thường ở với mẹ cho đến khi chúng được 2 tuổi.
Khi săn mồi, hổ thường phụ thuộc và thính giác và thị giác.
Theo Viện Sinh học Bảo tồn và Vườn thú Quốc gia Smithsonian, hổ có thể ăn tới 34 kg thức ăn trong 1 đêm.
Chân sau của hổ dài hơn chân trước, cho phép chúng lao nhanh về phía trước và mỗi bước nhảy có thể xa tới 9m.
Theo National Geographic, tầm nhìn ban đêm của chúng tốt hơn 6 lần so với tầm nhìn ban đêm của con người.
Hồng Anh/VOV.VN (biên tập) Theo Business Insider