Đề xuất 19 chính sách đặc thù để làm đường sắt tốc độ cao Bắc-Nam

Chính phủ đề xuất đầu tư 67,34 tỉ USD theo hình thức đầu tư công để làm dự án đường sắt tốc độ cao Bắc-Nam, với 19 cơ chế, chính sách đặc thù

Chính phủ trình Quốc hội chủ trương đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao với sơ bộ tổng mức đầu tư khoảng 67,34 tỉ USD và hoàn thành năm 2035 (ảnh minh họa - VGP)

Chính phủ trình Quốc hội chủ trương đầu tư Dự án đường sắt tốc độ cao với sơ bộ tổng mức đầu tư khoảng 67,34 tỉ USD và hoàn thành năm 2035 (ảnh minh họa - VGP)

Chính phủ vừa trình Quốc hội đề án chủ trương đầu tư dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc-Nam (gọi tắt là Dự án). Tuyến đường dự kiến dài 1.541 km; đường sắt đôi, khổ 1.435 mm, tốc độ thiết kế 350 km/giờ, tải trọng 22,5 tấn/trục; xây dựng 23 ga khách, 5 ga hàng; đường sắt tốc độ cao vận chuyển hành khách, đáp ứng yêu cầu lưỡng dụng phục vụ quốc phòng, an ninh, có thể vận tải hàng hóa khi cần thiết.

Để sớm hoàn thành Dự án, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, Chính phủ kiến nghị Quốc hội Quyết định chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc-Nam tại Kỳ họp thứ 8, sau đó sẽ lập Báo cáo nghiên cứu khả thi trong năm 2025-2026; khởi công cuối năm 2027, phấn đấu cơ bản hoàn thành toàn tuyến trong năm 2035.

Dự án có điểm đầu tại TP Hà Nội (ga Ngọc Hồi); điểm cuối tại TP HCM (ga Thủ Thiêm). Dự án đi qua địa phận 20 tỉnh, thành phố gồm: Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đồng Nai, TP HCM. Sơ bộ nhu cầu sử dụng đất khoảng 10.827 ha.

Hình thức đầu tư là đầu tư công với sơ bộ tổng mức đầu tư khoảng 1,713 triệu tỉ đồng (tương đương 67,34 tỉ USD). Nguồn vốn từ ngân sách trung ương bố trí theo các kỳ trung hạn, vốn góp của các địa phương, vốn huy động có chi phí thấp và ít ràng buộc,... trong quá trình xây dựng và vận hành, sẽ kêu gọi doanh nghiệp tham gia đầu tư các khu dịch vụ, thương mại tại các ga; đầu tư thêm phương tiện để khai thác khi có nhu cầu.

Chính phủ kiến nghị Dự án được áp dụng 19 cơ chế, chính sách và giải pháp đặc thù áp dụng để triển khai. Trong đó có những cơ chế, chính sách và giải pháp đặc thù như về cơ cấu nguồn vốn cho Dự án, Chính phủ đề xuất trong quá trình thực hiện Dự án, Thủ tướng Chính phủ được quyết định sử dụng các nguồn trái phiếu Chính phủ; vốn ODA, vốn vay ưu đãi nước ngoài; các nguồn vốn hợp pháp trong nước khác theo quy định của pháp luật.

Về bố trí vốn và điều chỉnh kế hoạch đầu tư công để bố trí vốn cho Dự án, để đảm bảo tính khả thi, đặc biệt là chủ động trong việc bố trí nguồn lực đảm bảo tiến độ cơ bản hoàn thành năm 2035, đề nghị giao thẩm quyền này từ Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho Thủ tướng Chính phủ.

Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách trung ương giữa các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương để bố trí vốn cho Dự án trong trường hợp không thay đổi tổng mức vốn trung hạn và hằng năm đã được Quốc hội quyết định.

Khai thác quỹ đất và giá trị tăng thêm từ đất

Về phát triển, khai thác quỹ đất và giá trị tăng thêm từ đất vùng phụ cận ga đường sắt tốc độ cao, Chính phủ đề xuất UBND cấp tỉnh được điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng (hoặc Quy hoạch đô thị - nông thôn) tại các khu vực phụ cận ga đường sắt tốc độ cao khi cần thiết để khai thác quỹ đất và giá trị tăng thêm từ đất và không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh cục bộ đồ án quy hoạch xây dựng (hoặc Quy hoạch đô thị - nông thôn) cấp trên đã phê duyệt trước đó.

Đối với khu vực ga và vùng phụ cận ga chưa có quy hoạch xây dựng (hoặc Quy hoạch đô thị - nông thôn) được cấp có thẩm quyền phê duyệt, UBND cấp tỉnh được lập các quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch chi tiết để triển khai dự án, không cần căn cứ vào các quy hoạch cấp trên. Quy mô diện tích, vị trí phù hợp với Dự án được phê duyệt.

HĐND cấp tỉnh được sử dụng ngân sách địa phương để thực hiện dự án khai thác quỹ đất vùng phụ cận ga đường sắt tốc độ cao theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trình tự thủ tục đối với dự án khai thác quỹ đất vùng phụ cận theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

Đối với số tiền thu được từ khai thác quỹ đất vùng phụ cận ga đường sắt tốc độ cao sau khi trừ đi các chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật, chính quyền địa phương cấp tỉnh được giữ lại 50% và nộp 50% vào ngân sách trung ương để cân đối ngân sách nhà nước đầu tư cho Dự án.

Phải ưu tiên đặt hàng các doanh nghiệp Việt Nam

Về phát triển công nghiệp và chuyển giao công nghệ, Chính phủ đề xuất Quốc hội giao Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục sản phẩm công nghiệp đường sắt, công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp khác phục vụ Dự án thuộc đối tượng giao nhiệm vụ hoặc đặt hàng cho tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam.

Trong quá trình lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng thực hiện Dự án, chủ đầu tư phải quy định điều khoản cụ thể về lộ trình, nội dung chuyển giao công nghệ đối với tổng thầu, nhà thầu theo danh mục chuyển giao công nghệ nêu trong Dự án đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt. Ưu tiên lựa chọn tổng thầu, nhà thầu cam kết chuyển giao công nghệ mới, hiện đại, phức tạp mà trong nước chưa có.

Đối với các sản phẩm công nghiệp đường sắt, công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp khác phục vụ Dự án mà trong nước có thể sản xuất được, chủ đầu tư, tổng thầu, nhà thầu phải ưu tiên đặt hàng các doanh nghiệp Việt Nam.

Về thẩm quyền quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư, điều chỉnh Dự án, Chính phủ đề xuất Quốc hội phân cấp cho Chính phủ, Bộ trưởng Bộ GTVT thẩm quyền điều chỉnh chủ trương đầu tư, điều chỉnh dự án trong một số trường hợp. Cụ thể Chính phủ quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư Dự án, trừ trường hợp thay đổi mục tiêu, quy mô, vượt tổng mức đầu tư của chủ trương đầu tư Dự án trên 10% so với tổng mức đầu tư Dự án.

Văn Duẩn - Minh Chiến

Nguồn NLĐ: https://nld.com.vn/de-xuat-19-chinh-sach-dac-thu-de-lam-duong-sat-toc-do-cao-bac-nam-196241025104429882.htm