Giá thép hôm nay 20/11: Thép phế liệu, phôi thép đồng loạt tăng giá
Giá thép hôm nay 20/11 tại thị trường trong nước tiếp tục giữ ổn định. Tính từ đầu tháng 11 cho tới nay, thép phế liệu lẫn phôi thép tại thị trường nội địa đã đồng loạt tăng giá đáng kể.
Giá thép hôm nay ngày 20/11/2023 tại miền Bắc
Giá thép hôm nay tại miền Bắc ổn định so với ngày hôm qua. Cụ thể:
Giá thép Hòa Phát hôm nay, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 vẫn ổn định ở mức 13.740 đồng/kg.
Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.690 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức ở mức 13.430 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 vẫn duy trì ở mức 13.890 đồng/kg
Giá thép Việt Nhật (VJS) ở mức 13.500 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240 và ở mức 13.600 đồng/kg với dòng thép thanh vằn D10 CB300.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.190 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.400 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 20/11/2023 tại miền Trung
Giá thép hôm nay tại miền Trung đi ngang so với ngày hôm qua. Cụ thể:
Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.740 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.140 đồng/kg
Giá thép Pomina ở mức 14.480 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240 và duy trì ổn định ở mức 14.380 đồng/kg với thép thanh vằn D10 CB300.
Giá thép Việt Mỹ (VAS) với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.550 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 20/11/2023 tại miền Nam
Giá thép hôm nay tại miền Nam cũng ổn định. Cụ thể:
Giá thép Hòa Phát với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg, dòng thép thanh vằn D10 CB300 vẫn ở mức 13.790 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.190 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.500 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB300 ở mức 14.280 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 vẫn duy trì ở mức 14.380 đồng/kg.
Giá thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.650 đồng/kg.
Lưu ý: Các bảng giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp sản xuất, phân phối thép gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Theo dõi giá thép hàng ngày trên Tạp chí Công Thương tại đây.
Giá thép phế liệu, phôi thép tăng từ 200.000 – 400.000 đồng/tấn
Theo Tổng công ty Thép Việt Nam - CTCP (VNSTEEL), giá nguyên liệu nhiên liệu đầu vào và giá điện tăng đã buộc các nhà sản xuất thép xây dựng nội địa phải điều chỉnh tăng giá bán đồng thời cắt các chính sách chiết khấu và hỗ trợ. Những người tham gia thị trường đều kỳ vọng sự cải thiện về giá lẫn sức mua sẽ được duy trì từ nay cho tới hết năm và đây sẽ là bước đệm để toàn ngành thép bước vào một năm 2024 phục hồi thuận lợi.
Theo đó, trong tuần thứ ba của tháng 11/2023, thị trường thép xây dựng nội địa đã ghi nhận đợt tăng giá đồng loạt toàn quốc đầu tiên kể từ tháng 9/2023. Ở đợt điều chỉnh giá lần này, hầu hết các nhà sản xuất chỉ tăng giá mặt hàng thép cuộn xây dựng với mức tăng 100.000 đồng/tấn. Bên cạnh đó, cũng có một số nhà máy tăng cả giá thép thanh vằn và thép cuộn ở mức từ 100.000 - 150.000 đồng/tấn.
Bước tăng giá lần này được đánh giá là tương đối khiêm tốn trong bối cảnh giá nguyên liệu đầu vào đã tăng nhiều hơn. Tính từ đầu tháng 11 cho tới nay, thép phế liệu nội địa ở một số nơi đã tăng giá từ 200.000 - 400.000 đồng/tấn, giá phôi nội địa tăng phổ biến từ 200.000 - 300.000 đồng/tấn.
Tại thị trường thế giới, theo hãng nghiên cứu thị trường S&P Global Commodity Insights, giá quặng sắt 62%Fe CFR tại khu vực phía Bắc Trung Quốc vào ngày 16/11 đã tăng 9,25 USD/tấn (khoảng 230.000 đồng/tấn) so với thời điểm cuối tháng 10/2023. Tương tự, giá xuất khẩu thép phế của Mỹ tăng 19,25 USD/tấn (khoảng 480.000 đồng/tấn); giá xuất khẩu thép phế liệu của châu Âu tăng 23,75 USD/tấn (khoảng 590.000 đồng/tấn); và giá phôi thép nhập khẩu vào khu vực Đông Nam Á tăng 13 USD/tấn (khoảng 325.000 đồng/tấn).
Giá thép và giá quặng sắt hôm nay ngày 20/11/2023trên thế giới
Kết thúc phiên giao dịch cuối tuần trước 17/11, trên Sàn Giao dịch Tương lai Thượng Hải (SHFE, Trung Quốc), giá thép thanh vằn giao tháng 1/2024 ổn định ở mức 3.929 NDT/tấn (542,18 USD/tấn). Giá thép cuộn cán nóng (HRC) giảm 4 NTD (giảm 0,10%), xuống mức 4.012 NDT/tấn (553,63 USD/tấn).
Tại châu Âu, sau một thời gian trầm lắng, giá thép cuộn cán nóng (HRC) tại Italia đang tăng đáng kể khi các nhà máy châu Âu tăng giá chào bán.
Theo hãng nghiên cứu thị trường Kallanish Commodities, trong hai tuần qua, nhu cầu trên thị trường đã tăng rõ rệt trở lại và giá HRC tăng từ mức 600 EUR/tấn (651 USD/tấn) xuất xưởng vào đầu tháng này, lên 630-650 EUR/tấn trong tuần qua.
Kallanish Commodities dẫn lời một số nguồn tin dự báo giá HRC tại Italia sẽ tăng lên 670-680 EUR/ tấn trong những ngày tới. Tuy nhiên, một số chuyên gia đánh giá, nếu giá thép nội địa châu Âu vượt quá mức này, người mua sẽ chuyển sang sử dụng thép nhập khẩu.
Trên thị trường nguyên liệu, giá quặng sắt giao tháng 1/2024 trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Đại Liên (DCE, Trung Quốc), giảm 0,42%, xuống mức 952 NTD/tấn (131,37 USD/tấn). Tuy nhiên, tính chung cả tuần vẫn tăng 1,4%, xác lập tuần tăng giá thứ năm liên tiếp.
Trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Singapore (SGX), giá quặng sắt giao tháng 12/2023 giảm 1,87%, xuống mức 128,51 USD/tấn.