Giá thép hôm nay 28/10: Xuất khẩu thép HRC 9 tháng đầu năm tăng hơn 3 lần
Giá thép hôm nay 28/10 tại thị trường trong nước duy trì ổn định. Mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng tình hình tiêu thụ thép, đặc biệt là thép cuộn cán nóng (HRC) có nhiều khởi sắc khi xuất khẩu tăng hơn 3 lần trong 9 tháng.
Giá thép hôm nay ngày 28/10/2023 tại miền Bắc
Giá thép hôm nay tại miền Bắc ổn định so với ngày hôm qua. Cụ thể:
Giá thép Hòa Phát hôm nay, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 vẫn ổn định ở mức 13.740 đồng/kg.
Giá thép Việt Ý, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.690 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức ở mức 13.430 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 vẫn duy trì ở mức 13.890 đồng/kg
Giá thép Việt Sing, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.190 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.500 đồng/kg.
Giá thép Việt Nhật (VJS) ở mức 13.500 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240 và ở mức 13.600 đồng/kg với dòng thép thanh vằn D10 CB300.
Giá thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.190 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.400 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 28/10/2023 tại miền Trung
Giá thép hôm nay tại miền Trung đi ngang so với ngày hôm qua. Cụ thể:
Giá thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.740 đồng/kg.
Giá thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.840 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 14.140 đồng/kg
Giá thép Pomina ở mức 14.480 đồng/kg với dòng thép cuộn CB240 và duy trì ổn định ở mức 14.380 đồng/kg với thép thanh vằn D10 CB300.
Giá thép Việt Mỹ (VAS) với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.550 đồng/kg.
Giá thép hôm nay ngày 28/10/2023 tại miền Nam
Giá thép hôm nay tại miền Nam cũng ổn định. Cụ thể:
Giá thép Hòa Phát với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.430 đồng/kg, dòng thép thanh vằn D10 CB300 vẫn ở mức 13.790 đồng/kg.
Thép Việt Mỹ (VAS), với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.190 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.500 đồng/kg.
Giá thép Pomina với dòng thép cuộn CB300 ở mức 14.280 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 vẫn duy trì ở mức 14.380 đồng/kg.
Giá thép Tung Ho, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.400 đồng/kg, với dòng thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.650 đồng/kg.
Lưu ý: Các bảng giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp sản xuất, phân phối thép gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Theo dõi giá thép hàng ngày trên Tạp chí Công Thương tại đây.
Xuất khẩu thép cuộn cán nóng (HRC) tăng hơn 3 lần trong 9 tháng đầu năm
Tiêu thụ thép cuộn cán nóng tăng mạnh nhất gần 34%. Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), trong tháng 9, sản xuất thép thô của cả nước đạt 1,67 triệu tấn, giảm 6,2% so với tháng trước nhưng tăng 3,3% so với cùng kỳ năm 2022. Tiêu thụ thép thô đạt 1,72 triệu tấn, tăng 11% so với tháng trước, và tăng 17% so với cùng kỳ năm trước. Xuất khẩu thép thô tháng 9 đạt 160.946 tấn, tăng 11% so với tháng 8/2023 và tăng khá cao so với thời điểm tháng 9/2022.
Tính chung 9 tháng đầu năm 2023, sản xuất thép thô đạt hơn 14 triệu tấn, giảm 13% so với cùng kỳ năm 2022. Tiêu thụ đạt 13,9 triệu tấn, giảm 8% so với cùng kỳ năm 2022. Xuất khẩu thép thô đạt 1,4 triệu tấn, tăng 81% so với cùng kỳ năm 2022.
Đối với, thép thành phẩm, mặc dù còn nhiều khó khăn, nhưng tình hình tiêu thụ thép bắt đầu khởi sắc trong tháng 9. Theo VSA, đây là tháng đầu tiên ghi nhận mức tăng trưởng về bán hàng thép thành phẩm so với cùng kỳ năm ngoái khi tăng gần 5% lên gần 2,2 triệu tấn. Trong đó, thép xây dựng, mặt hàng chiếm gần một nửa tỷ trọng, tăng 4,2%.
Trong bối cảnh tiêu thụ nội địa khó khăn, các doanh nghiệp tìm đến thị trường nước ngoài để bù đắp doanh số. Xuất khẩu thép thành phẩm tăng gấp đôi so với cùng kỳ lên gần 658.000 tấn.
Tính chung 9 tháng 2023, sản xuất thép thành phẩm đạt 20,2 triệu tấn, giảm 13,3% so với cùng kỳ năm 2022. Bán hàng thép thành phẩm đạt gần 19 triệu tấn, giảm 10,8% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, xuất khẩu đạt gần 6 triệu tấn, tăng 22,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong đó, với thép xây dựng. xét về tổng thể nhu cầu sử dụng nội địa và xuất khẩu trong 9 tháng đầu năm 2023 ở mức thấp. Cụ thể, sản xuất thép xây dựng đạt 7,72 triệu tấn, giảm 21,6% so với cùng kỳ 2022. Bán hàng đạt 7,74 triệu tấn, giảm 19,9 % so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, xuất khẩu đạt 1,25 triệu tấn, giảm 31,9% so với cùng kỳ năm 2022.
Với thép cuộn cán nóng, trong tháng 9/2023, sản xuất thép cuộn cán nóng đạt 613.530 tấn, tăng 36,82% so với tháng 8/2023 và tăng 41,4% so với cùng kỳ năm 2022. Bán hàng đạt 533.474 tấn, tăng 8,43% so với tháng trước và tăng 33,6% so với cùng kỳ năm 2022.
Tính chung 9 tháng đầu năm 2023, sản xuất thép cuộn cán nóng đạt 4,93 triệu tấn, tăng 1,7% so với cùng kỳ năm 2022. Bán hàng đạt 4,95 triệu tấn, tăng 4,1% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, xuất khẩu đạt 2,5 triệu tấn, tăng hơn 3 lần so với cùng kỳ 2022.
Với thép cán nguội, sản xuất của thành viên VSA trong 9 tháng đầu năm đạt 2,4 triệu tấn, giảm 25,5% so với cùng kỳ năm 2022. Bán hàng đạt gần 1,4 triệu tấn, giảm 15,3% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu đạt 328.000 tấn, giảm 20,5% so với cùng kỳ năm 2022.
Về ống thép, tính chung 9 tháng đầu năm, sản xuất đạt 1,75 triệu, giảm 8% so với cùng kỳ năm trước. Bán hàng đạt 1,78 triệu tấn, giảm 9,5% so với cùng kỳ 2022, trong đó lượng xuất khẩu đạt 234.000 tấn, tăng 21,6% so với cùng kỳ 2022.
Với tôn mạ kim loại, sơn phủ màu, tính chung 9 tháng đầu năm, sản xuất tôn mạ KL&SPM đạt 3,42 triệu tấn, giảm 2,3% so với cùng kỳ năm 2022. Bán hàng đạt 3,11 triệu tấn, giảm 3,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu đạt 1,66 triệu tấn, ngang cùng kỳ năm 2022.
Giá thép và giá quặng sắt hôm nay ngày 28/10/2023 trên thế giới
Kết thúc phiên giao dịch ngày cuối tuần 27/10, trên Sàn Giao dịch Tương lai Thượng Hải (SHFE, Trung Quốc), giá thép thanh vằn giao kỳ hạn tháng 1/2024 tăng 54 NDT/tấn (+1,47%), lên mức 3.724 NDT/tấn (508,97 USD/tấn). Giá thép cuộn cán nóng (HRC) tăng 59 NTD (+1,56%), lên mức 3.844 NDT/tấn (525,37 USD/tấn).
Trên thị trường nguyên liệu, giá quặng sắt giao tháng 1/2024 trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Đại Liên (DCE, Trung Quốc), tăng 2,12%, lên mức 889,5 NTD/tấn (121,57 USD/tấn).
Trên Sàn Giao dịch Hàng hóa Singapore (SGX), quặng sắt kỳ hạn tháng 11/2023 tăng 2,31%, lên mức 119,75 USD/tấn.
Theo Hiệp hội Sắt thép Trung Quốc (CISA), nhu cầu về thép cây và thép dây giảm do hoạt động kém hiệu quả của lĩnh vực bất động sản Trung Quốc đã góp phần làm giảm mức tiêu thụ thép trong 9 tháng đầu năm 2023.
Theo đó, mức tiêu thụ thép thô của Trung Quốc trong 9 tháng đầu năm giảm 1,5% so với cùng kỳ năm trước, xuống còn 731 triệu tấn. Trong khi đó, sản lượng thép thô của nước này tăng 1,7% lên 795 triệu tấn và xuất khẩu thép lên tới 66,8 triệu tấn, tăng 32%.
CISA dự báo sản lượng thép thô của Trung Quốc quý 4/2023 có thể giảm trong bối cảnh các quy định nghiêm ngặt về tiêu thụ năng lượng và bảo vệ môi trường. Trong khi đó, nhu cầu thép của nước này có thể cải thiện do hoạt động tích cực dự kiến ở các lĩnh vực như công nghiệp sản xuất, công nghiệp ô tô, đóng tàu, năng lượng gió, thiết bị gia dụng…