Làm việc trong thời gian bao lâu thì được nhận trợ cấp thôi việc?

Người lao động thôi việc từ đủ 12 tháng trở lên khi chấm dứt hợp đồng lao động sẽ được công ty chi trả tiền trợ cấp thôi việc, theo quy định tại Bộ luật Lao động năm 2019 và Nghị định số 145/2020/NĐ-CP.

Câu hỏi:

Ngày 1/4/2020, tôi có ký hợp đồng lao động chính thức với công ty và tham gia bảo hiểm xã hội. Đến ngày 10/1/2024, tôi và công ty thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. Vậy xin hỏi, khi người lao động thôi việc thì công ty có phải trả trợ cấp thôi việc không? Chị Nguyễn Thanh Mai (TP Hồ Chí Minh).

Bộ LĐTB&XH trả lời:

Người lao động thôi việc tại thời điểm ngày 10/1/2024 nên việc chi trả trợ cấp thôi việc được thực hiện theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 8 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ.

Cụ thể, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1, 2, 3,4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động năm 2019 (trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e, khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động năm 2019, cứ mỗi năm trả 1/2 tháng tiền lương).

Người lao động thôi việc từ đủ 12 tháng trở lên khi chấm dứt hợp đồng lao động sẽ được công ty chi trả tiền trợ cấp thôi việc. Ảnh minh họa: Internet

Người lao động thôi việc từ đủ 12 tháng trở lên khi chấm dứt hợp đồng lao động sẽ được công ty chi trả tiền trợ cấp thôi việc. Ảnh minh họa: Internet

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm cả thời gian thử việc, thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Như vậy, với trường hợp chị Thanh Mai hỏi, khi hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động thì công ty có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được thực hiện theo quy định trên.

Căn cứ khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của người lao động.

Hành vi không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động là xâm phạm đến quyền lợi của người lao động. Căn cứ khoản 2 Điều 12 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, DN không trả hoặc trả không đủ tiền trợ cấp thôi việc cho người lao động có thể bị xử phạt hành chính.

Cụ thể, phạt tiền 1 – 2 triệu đồng đối với vi phạm từ 1 - 10 người lao động; phạt 2 – 5 triệu đồng đối với vi phạm từ 11 - 50 người lao động. Phạt tiền 5 – 10 triệu đồng đối với vi phạm từ 51 - 100 người lao động; 1 - 15 triệu đồng đối với vi phạm từ 101 - 300 người lao động. Mức phạt 15 – 20 triệu đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Cùng với việc phạt tiền, DN còn có thể bị buộc trả đủ tiền trợ cấp thôi việc cộng với khoản tiền lãi của số tiền chưa trả theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại Nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt.

Thủy Trúc

Nguồn KTĐT: https://kinhtedothi.vn/lam-viec-trong-thoi-gian-bao-lau-thi-duoc-nhan-tro-cap-thoi-viec.html