Nghĩa của 'vạc' trong 'vỡ vạc'

Từ điển từ láy tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ; Hoàng Văn Hành chủ biên) thu thập và giải nghĩa: Vỡ vạc đgt. (kgn.).

1. Vỡ hoang, khai phá đất hoang (nói khái quát). Vd: Mỗi vụ trên mảnh đất mới vỡ vạc cũng thu được dăm tạ thóc. 2. Vỡ ra, bắt đầu hiểu ra, nhận biết ra (nói khái quát). Vd: Chịu khó dạy nó mấy buổi nó cũng đã vỡ vạc ra. Bây giờ đã vỡ vạc ra nhiều chứ trước kia thì mù tịt”.

Có lẽ “Từ điển từ láy tiếng Việt” cho rằng “vạc” chỉ là yếu tố láy âm của “vỡ”. Tuy nhiên, “vỡ vạc” là từ ghép đẳng lập: “vỡ” nghĩa là vỡ hoang, khai phá, mở mang (như vỡ đất; vỡ hoang; vỡ ruộng rậm).

Các cuốn từ điển chúng tôi có trong tay chỉ ghi nhận “vạc” với nghĩa là “đẽo bớt”, “vạc bớt” và lấy ví dụ “vạc gỗ, vạc vỏ”, “Hết nạc vạc xương”:

- “Việt Nam tự điển” (Hội Khai trí Tiến Đức): “vỡ: Mở ra, khai phá <>Vỡ hoang”; “vạc: Đẽo bớt <>Vạc gỗ. Vạc xương”.

- “Việt Nam tự điển” (Lê Văn Đức) “vạc • đt. Đẽo bớt: Vạc gỗ, vạc vỏ; Vd: Hết nạc vạc đến xương”.

- “Việt Nam tân tự điển” (Thanh Nghị): “vạc • đt. Đẽo bớt <> Vạc chỗ hư”.

- “Đại từ điển tiếng Việt” (Nguyễn Như Ý chủ biên): “vạc • đgt. Chém nghiêng lưỡi sắc, làm cho lìa, đứt ra: vạc cỏ <> vạc bớt một số cành”.

- “Từ điển Việt Nam phổ thông” (Đào Văn Tập): “vạc • Đẽo bớt đi <> vạc gỗ”.

“Từ điển tiếng Việt” (Vietlex) có ghi nhận “vạc bờ”, nhưng với nghĩa giống như “phát”, “xáo bờ” (nghiêng lưỡi cuốc xáo một lớp đất mỏng, đủ để dọn cỏ dại mọc xung quanh bờ ruộng trước khi cấy trồng): “vạc • đg. làm cho đứt, lìa ra bằng cách đưa nhanh lưỡi sắc theo chiều nghiêng trên bề mặt: vạc bờ ruộng ~ thân cây bị vạc nham nhở. Đn: phát, phạt”.

Tuy nhiên, như trên đã nói, trong thực tế “vạc” còn có nghĩa là vỡ thêm, khai phá thêm, cuốc xáo thật sâu vào bờ ruộng để mở rộng dần diện tích canh tác.

Một mảnh ruộng vỡ có khi diễn ra trong nhiều năm. Khi mới bắt đầu vỡ hoang (khai phá), hoặc vỡ ruộng rậm (vỡ lại ruộng đã từng được canh tác nhưng đã bỏ hoang nhiều năm), nông dân thường chọn khoảnh đất dễ vỡ nhất để làm trước. Sau đó, mỗi lần làm đất cho vụ mới, người ta lại “vạc” thêm vào phần đất đá sỏi, “xương xẩu”, lấn dần vào bờ hoang, bái rậm. Đất đá sỏi thì bốc bỏ lên bờ, đất mềm thì được cào, tản ra, lấp dần xuống chỗ sâu trũng. Bởi vậy, nhiều bờ vùng bờ thửa ban đầu rộng rãi, đủ cho một chiếc xe bò kéo qua lại. Nhưng cứ mỗi vụ cày cấy, hai bên chủ ruộng lại “vạc” vào bờ thêm một ít. Chẳng mấy chốc, bờ ruộng nhỏ lại đến mức không đủ cho hai bước chân song song. Khi đi lại, gánh lúa, gánh mạ, người ta phải bước chéo chân, dò dẫm tựa như đi trên dây vậy.

Nhờ kiểu “vỡ” và “vạc” này mà nhiều chân đất “thùng đào hộc đấu”, nhấp nhô gò cao bái rậm dần dần được san phẳng, trải qua nhiều đời đã trở thành bờ xôi ruộng mật. Ví dụ một lão nông phấn khởi nói: “Năm nay cha con tôi tranh thủ vạc thêm, tính ra cũng được dăm hàng lúa”. Có khi là “vỡ” hoang, mở rộng diện tích thực sự nhưng được nói khiêm tốn là “vạc thêm được vài thước”.

Với câu tục ngữ “Hết nạc vạc xương” thì “vạc xương” ở đây không phải là “vạc bớt”, “đẽo bớt” đi như nhiều nhà biên soạn từ điển giải thích, mà có nghĩa là vạc thêm, sử dụng, khai thác đến phần xương xẩu, sau khi đã hết phần nạc, chính là cùng một kiểu “vạc” như trong “vỡ vạc” ruộng hoang.

Như vậy, “vạc” trong “vỡ vạc” không phải là yếu tố láy âm của “vỡ”, mà có nghĩa là cuốc xáo, vạc thêm, lấn dần vào phía bờ hoang, bái rậm để mở rộng diện tích ruộng đã “vỡ” (khai phá) và canh tác được nhiều vụ trước đó. Nghĩa bóng, nghĩa rộng của “vỡ vạc” là bắt đầu vỡ ra, hiểu thêm về vấn đề mà lâu nay còn u tối, chưa hiểu biết gì hoặc làm thêm, mở rộng thêm tựa như vỡ vạc, khai phá ruộng hoang qua từng năm, từng vụ vậy.

Hoàng Tuấn Công

Nguồn NLĐ: http://nld.com.vn/van-nghe/nghia-cua-vac-trong-vo-vac-20190706212916911.htm