Người dân cần làm gì khi phát hiện số định danh cá nhân bị sai thông tin?

Nhiều người dân khi đi làm Căn cước công dân (CCCD) gắn chip phát hiện mã số định danh cá nhân được cấp bị sai. Các lỗi sai gặp phường thường là sai về giới tính, năm sinh, nơi đăng ký khai sinh.

Những nguyên nhân khiến mã số định danh cá nhân bị sai

Việc số định danh cá nhân bị sai dẫn đến thông tin về công dân trên CCCD cũng như Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư bị sai. Điều này sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến công việc và cuộc sống của người dân.

Một số nguyên nhân dẫn đến việc mã số định danh cá nhân bị sai:

- Tình hình dân cư biến động liên tục, lịch sử quản lý giấy tờ thủ tục còn nhiều bất cập dẫn đến các giấy tờ tùy thân của công dân sai lệch với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

- Nhiều người có hộ khẩu thường trú, nơi đăng ký khai sinh, nơi ở… khác nhau nên bị nhầm lẫn…

Quy định về về cấu trúc mã số định danh cá nhân

Mã số định danh cá nhân là một mã số riêng biệt gắn liền với công dân trong hệ thống cơ sở dữ liệu Quốc gia. Mỗi công dân sẽ được Bộ Công an cấp một mã số định danh cá nhân duy nhất.

Theo Điều 13 Nghị định 137/2015/NĐ-CP, số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số là mã thế kỷ sinh, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng số ngẫu nhiên.

Trong đó 3 số đầu tiên là mã tỉnh, thành phố hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh. Nhìn vào 3 số có thể biết được nơi sinh của một người.

Dưới đây là bảng Danh mục mã tỉnh, thành phố nơi công dân đăng ký khai sinh được ban hành kèm theo Thông tư 07/2016/TT-BCA:

Ngoài ra, các số còn lại trong dãy 12 chữ số được in trên thẻ CCCD gắn chip còn cho biết giới tính và năm sinh của người dân.

Cụ thể, chữ số tiếp theo sau 3 số đầu CCCD là mã giới tính của công dân. 2 chữ số tiếp sau mã giới tính là mã năm sinh và 6 chữ số cuối là khoảng số ngẫu nhiên.

Trong đó, mã thế kỷ và mã giới tính của công dân được quy ước như sau:

- Thế kỷ 20 (sinh ra từ năm 1900 đến hết năm 1999): Nam 0, nữ 1.

- Thế kỷ 21 (sinh ra từ năm 2000 đến hết năm 2099): Nam 2, nữ 3.

- Thế kỷ 22 (sinh ra từ năm 2100 đến hết năm 2199): Nam 4, nữ 5.

- Thế kỷ 23 (sinh ra từ năm 2200 đến hết năm 2299): Nam 6, nữ 7.

- Thế kỷ 24 (sinh ra từ năm 2300 đến hết năm 2399): Nam 8, nữ 9.

Mã năm sinh là 2 số cuối năm sinh của người dân.

Mã định danh cá nhân bị sai sửa như thế nào?

Điều 16 Nghị định 137/2015/NĐ-CP nêu rõ, khi phát hiện số định danh cá nhân đã cấp có sai sót do nhập sai thông tin về công dân, thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an ra quyết định hủy số định danh cá nhân đó và cấp lại số định danh cá nhân khác cho công dân.

Khi phát hiện số định danh cá nhân bị sai, người dân nên chủ động đến Cơ quan công an nơi cư trú để yêu cầu hủy số định danh cũ và cấp lại số định danh mới.

Trình tự hủy số định danh cũ và cấp lại số định danh mới được hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư 59/2021/TT-BCA như sau:

- Công an cấp xã xác minh thông tin và gửi yêu cầu lên Bộ Công an: Công an cấp xã nơi đăng ký thường trú kiểm tra, xác minh tính chính xác của các thông tin cần điều chỉnh và gửi đề nghị hủy, xác lập lại số định danh cá nhân lên cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an.

- Bộ Công an xem xét hủy mã số định danh cá nhân bị sai: Thủ trưởng cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xem xét, quyết định việc hủy, xác lập lại số định danh cho công dân.

- Hủy số định danh cá nhân bị sai, xác lập lại số định danh mới: Sau khi xác lập lại số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư có trách nhiệm hủy mã số cũ và cập nhật số định danh cá nhân mới cho công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Số định danh cá nhân đã bị hủy được lưu và không được sử dụng để cấp cho công dân khác.

- Công an cấp xã nơi nơi thường trú thông báo số định danh mới.

Nguồn Tổ Quốc: https://toquoc.vn/nguoi-dan-can-lam-gi-khi-phat-hien-so-dinh-danh-ca-nhan-bi-sai-thong-tin-20221012133854556.htm