Quy định mức thu, nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh
Ngày 23/8, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 26/2022/QĐ-UBND Quy định mức thu, nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa (BV, PTĐTL)trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Theo đó, UBND tỉnh quyết định:
- Phạm vi điều chỉnh: Quy định về mức thu, nộp tiền BV, PTĐTL khi chuyển đổi từ đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
- Đối tượng áp dụng: Các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, tổ chức nước ngoài có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất trồng lúa khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất từ đất chuyên trồng lúa nước để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền BV, PTĐTL.
- Quy định mức thu tiền và hạn nộp tiền BV, PTĐTL: Mức thu tiền BV, PTĐTL = 50% (x) diện tích (x) giá của loại đất trồng lúa. Trong đó: (a) Diện tích là phần diện tích đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp ghi cụ thể trong quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp của cơ quan có thẩm quyền. (b) Giá của loại đất trồng lúa nước tính theo Bảng giá đất đang được áp dụng tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất do UBND tỉnh ban hành.
Thời hạn nộp tiền BV, PTĐTL: Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm nộp đủ số tiền BV, PTĐTL theo thông báo của cơ quan tài chính vào ngân sách tỉnh tại Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo. Trường hợp quá thời hạn nộp, người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất phải nộp thêm tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Khoản tiền thu được theo quy định tại Điều này được nộp vào NSNN: (a) Tiền BV, PTĐTL phải nộp vào ngân sách cấp tỉnh: Tài khoản 7111; Tiểu mục 4914. (b) Tiền chậm nộp (nếu có) theo quy định của pháp luật về quản lý thuế nộp vào ngân sách cấp tỉnh: Tài khoản 7111; Tiểu mục 4947.
- Việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí: Số tiền thu được theo quy định tại Điều 2 Quy định này và kinh phí được hỗ trợ theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa được sử dụng để thực hiện BV, PTĐTL phù hợp với điều kiện của địa phương theo nội dung chi quy định tại Điều 8 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa và Điều 4 Thông tư số 18/2016/TT- BTC ngày 21/01/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý sử dụng đất trồng lúa.
Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí BV, PTĐTL thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 18/2016/TT-BTC, ngày 21/01/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP, ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý sử dụng đất trồng lúa và quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Tại Quyết định này, UBND tỉnh quy định rõ trách nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước…
H.N (TH)