Tăng huyết áp thứ phát: Nguyên nhân, triệu chứng, phòng bệnh và điều trị

Tăng huyết áp thứ phát khác với loại huyết áp thông thường (tăng huyết áp nguyên phát). Bệnh cần phải được điều trị kịp thời để tránh những biến chứng nghiêm trọng có thể xảy ra.

1. Tổng quan bệnh tăng huyết áp thứ phát

NỘI DUNG

1. Tổng quan bệnh tăng huyết áp thứ phát

2. Nguyên nhân gây ra bệnh tăng huyết áp thứ phát

3. Triệu chứng của bệnh tăng huyết áp thứ phát

4. Những ai có nguy cơ bị tăng huyết áp thứ phát?

5. Bệnh tăng huyết áp thứ phát có lây nhiễm không?

6. Cách phòng bệnh tăng huyết áp thứ phát

7. Cách điều trị bệnh tăng huyết áp thứ phát

Tăng huyết áp thứ phát (tên tiếng Anh là Secondary Hypertension) là huyết áp tăng gây ra bởi một tình trạng sức khỏe khác. Tăng huyết áp thứ phát có thể là do các tình trạng ảnh hưởng đến thận, động mạch, tim hoặc hệ thống nội tiết. Tăng huyết áp thứ phát cũng có thể xảy ra trong thai kỳ.

Tăng huyết áp nguyên phát không có nguyên nhân rõ ràng và được cho là liên quan đến di truyền, chế độ ăn uống kém, thiếu tập thể dục và béo phì.

Điều trị tăng huyết áp thứ phát thường có thể kiểm soát cả tình trạng bệnh nền và huyết áp tăng, làm giảm nguy cơ biến chứng nghiêm trọng - bao gồm bệnh tim, suy thận và đột quỵ.

2. Nguyên nhân gây ra bệnh tăng huyết áp thứ phát

Một số tình trạng có thể gây tăng huyết áp thứ phát bao gồm:

Các biến chứng bệnh tiểu đường (bệnh thận tiểu đường): Bệnh tiểu đường có thể làm hỏng hệ thống lọc thận của bạn, có thể dẫn đến huyết áp cao.
Bệnh thận đa nang: Trong bệnh lí di truyền này, u nang trong thận ngăn ngừa thận hoạt động bình thường và có thể làm tăng huyết áp.
Bệnh cầu thận: Thận lọc chất thải và natri bằng các bộ lọc có kích thước cực nhỏ gọi là cầu thận mà đôi khi có thể trở nên phù. Nếu cầu thận phù không thể hoạt động bình thường, bạn có thể bị huyết áp cao.

Bệnh tăng huyết áp thứ phát rất nguy hiểm.

Bệnh tăng huyết áp thứ phát rất nguy hiểm.

Tăng huyết áp do mạch máu thận: Loại tăng huyết áp này là do hẹp một hoặc cả hai động mạch dẫn đến thận của bạn.
Nó thường được gây ra bởi cùng một loại mảng chất béo có thể làm hư hại động mạch vành của bạn (bệnh xơ vữa động mạch) hoặc một tình trạng riêng biệt, trong đó các mô cơ và mô xơ vách động mạch thận dày lên và cứng thành các vòng (loạn sản sợi cơ). Tăng huyết áp do mạch máu thận có thể gây tổn thương thận không hồi phục.
Hội chứng Cushing: Trong tình trạng này, thuốc có thể gây tăng huyết áp thứ phát, hoặc tăng huyết áp có thể là do khối u tuyến yên hoặc các yếu tố khác làm cho tuyến thượng thận tạo ra quá nhiều hormone cortisol.
Hội chứng tăng aldosterone: Trong tình trạng này, khối u ở tuyến thượng thận, làm tăng các tế bào bình thường trong tuyến thượng thận hoặc các yếu tố khác khiến tuyến thượng thận tiết ra một lượng hormone aldosterone quá mức. Điều này làm thận giữ lại muối và nước và mất quá nhiều kali, làm tăng huyết áp.
U tủy thượng thận: Loại ung thư hiếm gặp này, thường xuất hiện ở tuyến thượng thận, làm tăng sản xuất hormone adrenaline và noradrenaline, có thể dẫn đến huyết áp tăng dài hạn hoặc tăng huyết áp ngắn hạn.
Các vấn đề về tuyến giáp: Khi tuyến giáp không sản sinh ra đủ hormone tuyến giáp (suy giáp) hoặc sản sinh ra quá nhiều hoóc môn tuyến giáp (cường giáp), có thể gây ra huyết áp cao.
Cường tuyến cận giáp: Các tuyến cận giáp quy định lượng canxi và phốt pho trong cơ thể. Nếu các tuyến sản xuất quá nhiều hormone tuyến cận giáp, lượng canxi trong máu của bạn tăng lên - điều này làm tăng huyết áp.
Hẹp động mạch chủ: Với dị tật bẩm sinh này, động mạch chính của cơ thể (động mạch chủ) bị thu hẹp. Điều này buộc tim phải bơm máu khó hơn để đưa máu qua động mạch chủ và đến các nơi của cơ thể. Điều này làm tăng huyết áp .
Chứng ngưng thở lúc ngủ: Trong tình trạng này, thường bị biểu hiện bởi thở nhiều lần dừng lại và bắt đầu trong suốt giấc ngủ, khiến bạn không có đủ oxy.
Không có đủ oxy có thể làm hỏng thành trong mạch máu, làm cho mạch máu của bạn không hiệu quả trong việc điều chỉnh huyết áp. Ngoài ra, ngưng thở khi ngủ gây ra một phần của hệ thần kinh phải hoạt động quá mức và giải phóng một số chất hóa học làm tăng huyết áp.
Béo phì: Khi bạn tăng cân, lượng máu lưu thông qua cơ thể tăng lên. Điều này làm gia tăng áp lực lên thành động mạch, tăng huyết áp.
Sự thừa cân thường có liên quan đến sự gia tăng nhịp tim và giảm khả năng của mạch máu vận chuyển máu. Ngoài ra, chất béo có thể giải phóng các chất làm tăng huyết áp. Tất cả những yếu tố này có thể gây tăng huyết áp.
Mang thai: Mang thai có thể làm cho huyết áp tăng trở nên tồi tệ hơn, hoặc có thể gây ra tiền sản giật.
Thuốc và chất bổ sung: Các loại thuốc khác nhau như thuốc giảm đau, thuốc tránh thai, thuốc chống trầm cảm và thuốc được sử dụng sau khi cấy ghép nội tạng có thể gây ra hoặc làm nặng thêm huyết áp ở một số người.
Yếu tố nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp thứ phát
Yếu tố nguy cơ lớn nhất đối với tăng huyết áp thứ phát là có tình trạng bệnh lý có thể gây ra chứng tăng huyết áp, chẳng hạn như các vấn đề về thận, động mạch, tim hoặc nội tiết.

3. Triệu chứng của bệnh tăng huyết áp thứ phát

Giống như tăng huyết áp nguyên phát, tăng huyết áp thứ phát thường không có dấu hiệu hoặc triệu chứng cụ thể, ngay cả khi huyết áp của bạn đã lên đến mức nguy hiểm cao.

Nếu bạn đã được chẩn đoán bị tăng huyết áp, có bất kỳ dấu hiệu nào trong những dấu hiệu này có thể là tăng huyết áp thứ phát:

Huyết áp cao không đáp ứng với thuốc huyết áp .
Huyết áp rất cao - huyết áp tâm thu trên 180 mm thủy ngân (mm Hg) hoặc huyết áp tâm trương trên 120 mm Hg.
Thuốc trị bệnh huyết áp hoặc thuốc trước đó kiểm soát huyết áp của bạn không còn đáp ứng nữa.
Tăng huyết áp đột ngột trước tuổi 30 hoặc sau 55 tuổi.
Không có tiền sử gia đình về huyết áp cao.
Không béo phì

4. Những ai có nguy cơ bị tăng huyết áp thứ phát?

Các nhóm có nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp thứ phát thường có những đặc điểm và yếu tố nguy cơ riêng biệt như sau:

Người cao tuổi: Nhóm người cao tuổi là một đối tượng dễ mắc bệnh tăng huyết áp, đặc biệt là ở những người trung niên và lớn tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh tăng huyết áp thường tăng theo sự gia tăng tuổi.
Người hiếm muộn: Sinh con sau 35 tuổi có thể tăng nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp thai kỳ và tiền sản giật. Tuổi tác và thay đổi sinh học liên quan đến thai kỳ có thể góp phần làm tăng nguy cơ này.
Người có bệnh lý thận: Những người bị sỏi thận, viêm thận, hay các bệnh lý tổn thương thận thường có khả năng cao mắc bệnh huyết áp thứ phát. Các vấn đề về thận có thể ảnh hưởng đến quá trình kiểm soát huyết áp.

Mỗi nhóm đối tượng trên mang theo những rủi ro và yếu tố nguy cơ đặc biệt, cần được chú ý và theo dõi chặt chẽ để phòng tránh và điều trị tình trạng tăng huyết áp thứ phát một cách hiệu quả.

Phụ nữ sinh con sau tuổi 35 dễ bị tăng huyết áp thứ phát.

Phụ nữ sinh con sau tuổi 35 dễ bị tăng huyết áp thứ phát.

5. Bệnh tăng huyết áp thứ phát có lây nhiễm không?

Tăng huyết áp thứ phát không phải là bệnh lây nhiễm, tuy nhiên lại có thể gây ra những bệnh lý nghiêm trọng và ảnh hưởng tới sức khỏe cũng như tính mạng người bệnh.

6. Cách phòng bệnh tăng huyết áp thứ phát

Không sinh con muộn sau tuổi 35.
Không uống các loại thuốc giảm đau không rõ nguồn gốc.
Sử dụng thuốc corticoid theo chỉ định của bác sĩ.
Điều trị triệt để các bệnh lí có thể gây tổn thương thận: sỏi thận, viêm thận bể thận…

Mặc dù việc điều trị bệnh tăng huyết áp thứ phát có thể là khó khăn, nhưng việc thay đổi lối sống lành mạnh sẽ giúp bạn phần nào hạn chế đi tác hại của bệnh tăng huyết áp thứ phát bao gồm:

Ăn thực phẩm lành mạnh: Thử các chế độ ăn kiêng để ngăn ngừa tăng huyết áp, đặc biệt với trái cây, rau quả, ngũ cốc và thực phẩm bơ sữa ít béo. Có nhiều kali, được tìm thấy trong trái cây và rau quả như khoai tây, rau bina, chuối và mơ, để giúp ngăn ngừa và kiểm soát huyết áp cao. Ăn ít chất béo bão hòa.
Giảm muối trong chế độ ăn uống của bạn: Nồng độ natri thấp hơn 1,500 mg / ngày phù hợp với người từ 51 tuổi trở lên, mọi lứa tuổi ở người da đen hoặc những người mắc bệnh cao huyết áp, tiểu đường hoặc bệnh thận mạn tính. Người khỏe mạnh có thể nhắm mục tiêu cho 2.300 mg một ngày hoặc ít hơn.
Mặc dù bạn có thể giảm lượng muối ăn bằng cách bỏ muối, bạn cũng nên chú ý đến lượng muối trong thực phẩm chế biến mà bạn ăn, như trong các đồ ăn đóng hộp.
Duy trì cân nặng khỏe mạnh: Nếu bạn thừa cân, giảm cân thậm chí có thể hạ thấp huyết áp của bạn.
Tăng hoạt động thể chất: Hoạt động thể chất thường xuyên có thể giúp giảm huyết áp và giữ cân nặng của bạn được kiểm soát. Phấn đấu ít nhất 30 phút hoạt động thể chất mỗi ngày.
Hạn chế uống rượu: Ngay cả khi bạn khỏe mạnh, rượu có thể làm tăng huyết áp. Nếu bạn chọn uống rượu, hãy uống với mức độ vừa phải - mỗi ngày một ly cho phụ nữ, và hai ly một ngày cho nam giới.
Không hút thuốc: Thuốc lá gây tổn thương thành mạch máu và đẩy nhanh quá trình làm cứng các động mạch. Nếu bạn hút thuốc, hãy hỏi bác sĩ để giúp bạn bỏ thuốc.
Giảm căng thẳng: Giảm căng thẳng càng nhiều càng tốt. Thực hành các bài tập như thư giãn cơ và thở sâu. Việc ngủ nhiều cũng có thể giúp ích.
Bên cạnh việc dùng thuốc, tập luyện thể lực là một trong những biện pháp hữu hiệu giúp kiểm soát tốt huyết áp, mang lại nhiều lợi ích cho người bệnh bao gồm:
Giảm huyết áp: Tập thể dục giúp tim bơm máu hiệu quả hơn, giảm áp lực lên thành động mạch và hạ huyết áp. Tập luyện thường xuyên có thể giúp giảm huyết áp 4 - 10 mmHg.
Cải thiện sức khỏe tim mạch: Hoạt động thể chất giúp tăng cường chức năng tim và cải thiện hiệu quả lưu thông máu, làm giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, bao gồm cả tăng huyết áp.
Kiểm soát cân nặng: Tập thể dục thường xuyên giúp cơ thể đốt cháy năng lượng dư thừa, góp phần kiểm soát cân nặng và giảm cân.
Giảm căng thẳng: Căng thẳng mạn tính là một trong những yếu tố góp phần dẫn đến tình trạng tăng huyết áp. Tập luyện thể lực có tác dụng giảm căng thẳng, lo âu qua đó làm giảm huyết áp.
Tăng cường chức năng mạch máu: Tập thể dục có thể làm tăng tính linh hoạt của động mạch, cải thiện chức năng tế bào nội mô mạch máu, làm chậm quá trình xơ cứng và xơ vữa, giúp lưu thông máu tốt hơn, giảm nguy cơ mắc các biến chứng của tăng huyết áp.
Giảm tình trạng đề kháng insulin: Hoạt động thể chất thường xuyên có thể cải thiện độ nhạy cảm với insulin, giúp cơ thể sử dụng insulin hiệu quả hơn.
Cải thiện giấc ngủ: Giấc ngủ kém có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc tăng huyết áp. Việc tập thể dục hợp lý góp phần nâng cao chất lượng giấc ngủ, tác động tích cực đến huyết áp.

Khi phát hiện bệnh lý tăng huyết áp thứ phát, cần đến các cơ sở y tế để được thăm khám và chẩn đoán.

Khi phát hiện bệnh lý tăng huyết áp thứ phát, cần đến các cơ sở y tế để được thăm khám và chẩn đoán.

7. Cách điều trị bệnh tăng huyết áp thứ phát

Khi phát hiện bệnh lý tăng huyết áp thứ phát, cần đến các cơ sở y tế để được thăm khám và chẩn đoán chính xác các bệnh lý nền liên quan và cần sự tư vấn của bác sĩ chuyên khoa.

Thông thường, tình trạng bệnh nền đòi hỏi phải điều trị bằng thuốc hoặc phẫu thuật. Một khi bệnh nền được điều trị hiệu quả, tăng huyết áp thứ phát có thể giảm hoặc thậm chí trở lại bình thường.

Điều trị bệnh tăng huyết áp thứ phát

Thông thường, thay đổi lối sống - chẳng hạn như ăn chế độ ăn lành mạnh, tăng hoạt động thể chất và duy trì cân nặng khỏe mạnh - có thể giúp duy trì huyết áp thấp. Bạn cũng cần phải tiếp tục dùng thuốc hạ huyết áp, và bất kỳ tình trạng sức khỏe nào mà bạn có có thể ảnh hưởng đến sự lựa chọn thuốc của bác sĩ.

Các thuốc có thể chọn bao gồm:

Thuốc lợi tiểu: Thuốc hoạt động trên thận của bạn để giúp cơ thể bạn loại bỏ natri và nước, làm giảm thể tích máu.
Thuốc làm giảm khối lượng công việc trong tim và mở rộng các mạch máu, khiến tim bạn đập chậm hơn và ít lực hơn.
Thuốc làm dãn mạch máu.

Điều trị đôi khi có thể phức tạp. Bạn có thể cần nhiều hơn một loại thuốc kết hợp với thay đổi lối sống để kiểm soát huyết áp cao của bạn. Và bác sĩ sẽ muốn bạn tái khám nhiều hơn cho đến khi nào huyết áp của bạn ổn định, có thể là thường xuyên như mỗi tháng một lần.

BS. Trịnh Thanh Lan

Nguồn SK&ĐS: https://suckhoedoisong.vn/tang-huyet-ap-thu-phat-nguyen-nhan-trieu-chung-phong-benh-va-dieu-tri-169241001110214812.htm