Toàn cảnh bức tranh kinh tế 10 tháng năm 2024 qua các con số
Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, kinh tế Việt Nam trong 10 tháng năm 2024 vẫn tăng mạnh và đạt được nhiều kết quả khả quan: Cán cân thương mại xuất siêu 23,31 tỷ USD trong đó, đáng chú ý nhất là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện tại Việt Nam 10 tháng ước đạt 19,58 tỷ USD (tăng 8,8% so với cùng kỳ năm ngoái).
CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG
Giá lương thực, thực phẩm tiếp tục tăng do ảnh hưởng bởi mưa bão, giá xăng dầu trong nước tăng theo giá thế giới, giá nhà ở thuê tăng là những nguyên nhân chính làm chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10 năm 2024 tăng 0,33% so với tháng trước (có 10 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng và 01 nhóm hàng có chỉ số giá giảm). Bình quân 10 tháng năm 2024, CPI tăng 3,78% so với cùng kỳ năm 2023.
Lạm phát cơ bản tháng 10 năm 2024 tăng 0,23% so với tháng trước và tăng 2,68% so với cùng kỳ năm ngoái. Lũy kế 10 tháng năm 2024, lạm phát cơ bản tăng 2,69% so với cùng kỳ năm 2023, thấp hơn mức tăng CPI bình quân chung (3,78%), chủ yếu do giá lương thực, thực phẩm, điện sinh hoạt, dịch vụ giáo dục, dịch vụ y tế và xăng dầu là yếu tố tác động làm tăng CPI nhưng thuộc nhóm hàng được loại trừ trong danh mục tính lạm phát cơ bản.
Giá vàng trong nước biến động cùng chiều với giá vàng thế giới. Tính đến ngày 27/10/2024, bình quân giá vàng thế giới ở mức 2.693,44 USD/ounce, tăng 4,0% so với tháng 9 năm 2024 do tình hình căng thẳng địa chính trị ở Trung Đông ngày càng nghiêm trọng.
Trong nước, chỉ số giá vàng tháng 10 năm 2024 tăng 5,96% so với tháng trước và tăng 38,88% so với cùng kỳ năm 2023. Lũy kế 10 tháng năm 2024, chỉ số giá vàng tăng 27,48%. Bên cạnh đó, giá đô la Mỹ bình quân trên thị trường tự do quanh mức 25.050VND/USD. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 10 năm 2024 tăng 0,7% so với tháng trước và tăng 1,89% so với cùng kỳ năm ngoái. Lũy kế 10 tháng năm 2024, chỉ số giá đô la Mỹ tăng 5,1%.
HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
Do nhu cầu tiêu dùng và sản xuất trong nước thường tăng vào những tháng cuối năm đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng của ngành dịch vụ.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 10 năm 2024 ước tăng 2,4% so với tháng trước và tăng 7,1% so với cùng kỳ năm 2023. Lũy kế 10 tháng năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 8,5% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tăng 12,5% và doanh thu du lịch lữ hành tăng 14,2%.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành tháng 10 năm 2024 ước đạt 545,7 nghìn tỷ đồng, tăng 7,1% so với cùng kỳ năm 2023, chủ yếu do nhóm hàng lương thực, thực phẩm tăng 12,0% và nhóm phương tiện đi lại (trừ ô tô) tăng 21,4%.
Lũy kế 10 tháng năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá hiện hành ước đạt 5.246,2 nghìn tỷ đồng, tăng 8,5% so với cùng kỳ năm ngoái (cùng kỳ tăng 9,8%), nếu loại trừ yếu tố giá tăng 4,6% (cùng kỳ tăng 7,3%).
HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP
Trong tháng, cả nước có gần 14,2 nghìn doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là hơn 153,5 nghìn tỷ đồng và số lao động đăng ký gần 80,5 nghìn lao động, tăng 26,5% về số doanh nghiệp, tăng 65,4% về vốn đăng ký và tăng 27,8% về số lao động so với tháng 9 năm 2024.
Lũy kế 10 tháng năm 2024, cả nước có gần 136,1 nghìn doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số vốn đăng ký là gần 1.312,1 nghìn tỷ đồng và tổng số lao động đăng ký gần 815,6 nghìn lao động, tăng 1,9% về số doanh nghiệp, tăng 4,1% về vốn đăng ký và giảm 8,7% về số lao động so với cùng kỳ năm 2023. Vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp thành lập mới trong 10 tháng năm 2024 đạt 9,6 tỷ đồng, tăng 2,2% so với cùng kỳ năm ngoái.
Bên cạnh đó, cả nước có hơn 66,2 nghìn doanh nghiệp quay trở lại hoạt động (tăng 27,7% so với cùng kỳ năm 2023), nâng tổng số doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động trong 10 tháng năm 2024 lên hơn 202,3 nghìn doanh nghiệp, tăng 9,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Bình quân một tháng có hơn 20,2 nghìn doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động.
Cũng trong tháng 10 năm 2024, có 5.454 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn, tăng 28,8% so với tháng trước và giảm 0,9% so với cùng kỳ năm 2023; 5.424 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, giảm 26,8% và tăng 10,7%; có 1.987 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 23,8% và tăng 34,3%.
Lũy kế 10 tháng năm 2024, số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có thời hạn là hơn 92,1 nghìn doanh nghiệp, tăng 13,6% so với cùng kỳ năm ngoái; hơn 63,7 nghìn doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể, tăng 25,6%; gần 17,4 nghìn doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 20,5%.
CÁN CÂN XUẤT - NHẬP KHẨU
Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa trong tháng 10 năm 2024 sơ bộ đạt 69,19 tỷ USD, tăng 5,1% so với tháng trước và tăng 11,8% so với cùng kỳ năm 2023. Lũy kế 10 tháng năm 2024, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa sơ bộ đạt 647,87 tỷ USD, tăng 15,8% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó xuất khẩu tăng 14,9%; nhập khẩu tăng 16,8%. Cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 23,31 tỷ USD.
Xuất khẩu hàng hóa:
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng 10 năm 2024 sơ bộ đạt 35,59 tỷ USD, tăng 4,4% so với tháng trước. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 10,3 tỷ USD, tăng 9,8%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 25,29 tỷ USD, tăng 2,4%. So với cùng kỳ năm 2023, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng tăng 10,1%, trong đó khu vực kinh tế trong nước tăng 17,7%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) tăng 7,3%.
Lũy kế 10 tháng năm 2024, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sơ bộ đạt 335,59 tỷ USD, tăng 14,9% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 93,97 tỷ USD, tăng 20,7%, chiếm 28,0% tổng kim ngạch xuất khẩu; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 241,62 tỷ USD, tăng 12,8%, chiếm 72,0%.
Lũy kế 10 tháng năm 2024, có 31 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 92,6% tổng kim ngạch xuất khẩu (có 7 mặt hàng xuất khẩu trên 10 tỷ USD, chiếm 66,5%).
Nhập khẩu hàng hóa:
Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 10 năm 2024 sơ bộ đạt 33,6 tỷ USD, tăng 5,8% so với tháng trước. Trong đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 12,68 tỷ USD, tăng 15,9%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 20,92 tỷ USD, tăng 0,5%. So với cùng kỳ năm 2023, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng tăng 13,6%, trong đó khu vực kinh tế trong nước tăng 18,6%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 10,7%.
Lũy kế 10 tháng năm 2024, kim ngạch nhập khẩu hàng hóa sơ bộ đạt 312,28 tỷ USD, tăng 16,8% so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 113,58 tỷ USD, tăng 18,8%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 198,7 tỷ USD, tăng 15,8%.
CHỈ SỐ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP (IIP)
Sản xuất công nghiệp tháng 10 năm 2024 tiếp tục tăng trưởng với xu hướng tích cực. Ước tính chỉ số sản xuất công nghiệp trong tháng tăng 4,0% so với tháng trước và tăng 7,0% so với cùng kỳ năm 2023. Lũy kế 10 tháng năm 2024, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tăng 8,3% so với cùng kỳ năm ngoái.
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 10 năm 2024 ước tăng 4,0% so với tháng trước và tăng 7,0% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, so với cùng kỳ, ngành chế biến, chế tạo tăng 8,8%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 6,0%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,9%; riêng ngành khai khoáng giảm 10,4%.
Lũy kế 10 tháng năm 2024, IIP ước tính tăng 8,3% so với cùng kỳ năm ngoái (cùng kỳ tăng 0,5%). Trong đó, ngành chế biến, chế tạo tăng 9,6% (cùng kỳ tăng 0,5%), đóng góp 8,3 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 10,3%, đóng góp 0,9 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 9,5%, đóng góp 0,2 điểm phần trăm; riêng ngành khai khoáng giảm 7,2%, làm giảm 1,1 điểm phần trăm trong mức tăng chung.
THU - CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Thu ngân sách Nhà nước của 10 tháng năm 2024 ước tăng 17,3% so với cùng kỳ năm 2023. Chi ngân sách Nhà nước ước tăng 4,1% so với cùng kỳ năm ngoái, đảm bảo các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý Nhà nước, thanh toán các khoản nợ đến hạn cũng như chi trả kịp thời cho các đối tượng theo quy định.
Thu ngân sách Nhà nước:
Tổng thu ngân sách Nhà nước tháng 10 năm 2024 ước đạt 178,5 nghìn tỷ đồng. Lũy kế tổng thu ngân sách Nhà nước 10 tháng năm 2024 đạt 1.654,2 nghìn tỷ đồng, bằng 97,2% dự toán năm và tăng 17,3% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, một số khoản thu chính như sau:
- Thu nội địa tháng 10 năm 2024 ước đạt 154,1 nghìn tỷ đồng; lũy kế 10 tháng năm 2024 đạt 1.377,6 nghìn tỷ đồng, bằng 95,4% dự toán năm và tăng 18,1% so với cùng kỳ năm ngoái.
- Thu từ dầu thô tháng 10 năm 2024 ước đạt 4,8 nghìn tỷ đồng; lũy kế 10 tháng năm 2024 đạt 48,9 nghìn tỷ đồng, bằng 106,2% dự toán năm và giảm 6,0% so với cùng kỳ năm 2023.
- Thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu tháng 10 năm 2024 ước đạt 19,5 nghìn tỷ đồng; lũy kế 10 tháng năm 2024 đạt 227,2 nghìn tỷ đồng, bằng 111,4% dự toán năm và tăng 18,9% so với cùng kỳ năm ngoái.
Chi ngân sách Nhà nước:
Theo đó, tổng chi ngân sách Nhà nước tháng 10 năm 2024 ước đạt 155,4 nghìn tỷ đồng; lũy kế 10 tháng năm 2024 ước đạt 1.399,7 nghìn tỷ đồng, bằng 66,0% dự toán năm và tăng 4,1% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó, chi thường xuyên 10 tháng năm 2024 đạt 956,3 nghìn tỷ đồng, bằng 75,9% dự toán năm và tăng 9,5% so với cùng kỳ năm ngoái; chi đầu tư phát triển đạt 355,6 nghìn tỷ đồng, bằng 52,5% và giảm 8,7%; chi trả nợ lãi 85,8 nghìn tỷ đồng, bằng 76,8% và tăng 8,1%.
VẬN TẢI HÀNH KHÁCH VÀ HÀNG HÓA
Hoạt động vận tải trong tháng 10 năm 2024 duy trì mức tăng trưởng cao, đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân và vận chuyển hàng hóa phục vụ sản xuất, tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu.
So với cùng kỳ năm 2023, vận tải hành khách tăng 8,8% về vận chuyển và tăng 8,5% về luân chuyển; vận tải hàng hóa tăng 13,2% về vận chuyển và tăng 10,2% về luân chuyển. Lũy kế 10 tháng năm 2024, vận chuyển hành khách tăng 8,1% và luân chuyển tăng 11,6% so với cùng kỳ năm trước; vận chuyển hàng hóa tăng 14,3% và luân chuyển tăng 11,0%.
Về vận tải hành khách tháng 10 năm 2024 ước đạt 457,9 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 0,9% so với tháng trước và luân chuyển 23,0 tỷ lượt khách/km, tăng 1,6%. Lũy kế 10 tháng năm 2024, vận tải hành khách ước đạt 4.136,6 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 8,1% so với cùng kỳ năm 2023 và luân chuyển đạt 227,0 tỷ lượt khách/km, tăng 11,6%.
Vận tải trong nước ước đạt 4.122,0 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 8,1% so với cùng kỳ năm ngoái và 179,9 tỷ lượt khách/km luân chuyển, tăng 8,3%; vận tải ngoài nước ước đạt 14,6 triệu lượt khách vận chuyển, tăng 15,2% và 47,1 tỷ lượt khách/km luân chuyển, tăng 25,9%.
Ngoài ra, vận tải hàng hóa trong tháng ước đạt 245,6 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 2,7% so với tháng trước và luân chuyển 47,7 tỷ tấn/km, tăng 4,5%. Lũy kế 10 tháng năm 2024, vận tải hàng hóa ước đạt 2.176,2 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 14,3% so với cùng kỳ năm 2023 và luân chuyển 443,3 tỷ tấn/km, tăng 11,0%. Trong đó, vận tải trong nước ước đạt 2.137,4 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 14,5% và 270,0 tỷ tấn/km luân chuyển, tăng 7,5% so với cùng kỳ năm ngoái; vận tải ngoài nước ước đạt 38,8 triệu tấn vận chuyển, tăng 4,7% và 173,3 tỷ tấn/km luân chuyển, tăng 17,1%.
KHÁCH QUỐC TẾ ĐẾN VIỆT NAM
Nhờ chính sách thị thực thuận lợi, các chương trình quảng bá, xúc tiến du lịch được đẩy mạnh cùng với những giải thưởng du lịch danh giá được các tổ chức quốc tế trao tặng đã thu hút khách quốc tế đến Việt Nam ngày càng tăng.
Trong tháng 10 năm 2024, khách quốc tế đến nước ta đạt 1,42 triệu lượt người, tăng 27,6% so với cùng kỳ năm 2023. Lũy kế 10 tháng năm 2024, khách quốc tế đến Việt Nam đạt hơn 14,1 triệu lượt người, tăng 41,3% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong tổng số 14,1 triệu lượt khách quốc tế đến Việt Nam của 10 tháng năm nay, khách đến bằng đường hàng không đạt gần 12 triệu lượt người, chiếm 84,8% lượng khách quốc tế đến Việt Nam và tăng 36,9% so với cùng kỳ năm 2023; bằng đường bộ đạt gần 2 triệu lượt người, chiếm 13,9% và tăng 65,7%; bằng đường biển đạt 189,1 nghìn lượt người, chiếm 1,3% và tăng 172,3%.
VỐN FDI ĐĂNG KÝ CẤP MỚI
Vốn đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước đang được các Bộ, ngành và địa phương tập trung thực hiện. Lũy kế 10 tháng năm 2024, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước ước đạt 64,3% kế hoạch năm, tăng 1,8% so với cùng kỳ năm 2023. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thực hiện tại Việt Nam trong 10 tháng năm 2024 ước đạt 19,58 tỷ USD, tăng 8,8% so với cùng kỳ năm ngoái.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước tháng 10 năm 2024 ước đạt 68,4 nghìn tỷ đồng, tăng 1,5% so với cùng kỳ năm 2023, bao gồm: Vốn Trung ương quản lý đạt 12,3 nghìn tỷ đồng, tăng 7,9%; vốn địa phương quản lý đạt 56,1 nghìn tỷ đồng, tăng 0,2%. Lũy kế 10 tháng năm 2024, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước ước đạt 495,9 nghìn tỷ đồng, bằng 64,3% kế hoạch năm và tăng 1,8% so với cùng kỳ năm ngoái (cùng kỳ bằng 66,5% và tăng 24,6%).
Trong số 76 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư được cấp phép mới tại Việt Nam trong 10 tháng năm 2024, Singapore là nhà đầu tư lớn nhất với 4,98 tỷ USD, chiếm 32,7% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Hàn Quốc 2,08 tỷ USD, chiếm 13,7%; Trung Quốc 2,07 tỷ USD, chiếm 13,6%; Đặc khu hành chính Hồng Kông (Trung Quốc) 1,69 tỷ USD, chiếm 11,1%. Lũy kế 10 tháng năm 2024, tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài (vốn cấp mới và điều chỉnh) đạt 473,1 triệu USD, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm 2023.
7 địa phương dẫn đầu về thu hút vốn FDI đăng ký cấp mới là Quảng Ninh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bắc Ninh, Hà Nội, Thái Bình, Ninh Thuận và Đồng Nai.