An Giang: Cho ý kiến Bảng giá xây dựng mới nhà ở, công trình và vật kiến trúc thông dụng

Sở Xây dựng An Giang vừa có Công văn về việc ý kiến đóng góp dự thảo Quyết định ban hành Bảng giá xây dựng mới nhà ở; công trình và vật kiến trúc thông dụng trên địa bàn tỉnh An Giang.

Sở Xây dựng An Giang.

Sở Xây dựng An Giang.

Công văn số 4618/SXD-KT&QLXD của Sở Xây dựng An Giang cho biết thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh An Giang tại Văn bản số 5700/VPUBND-KTN ngày 25/10/2024 về việc xây dựng Quyết định thay thế Quyết định số 23/2022/QĐ-UBND ngày 15/6/2022. Để đảm bảo trình tự ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo quy định, Sở Xây dựng đề nghị các cơ quan có liên quan tham gia ý kiến cho bản dự thảo Quyết định.

Theo dự thảo bảng đơn giá xây dựng mới nhà ở, công trình và vật kiến trúc thông dụng áp dụng cho việc xác định giá trị xây dựng mới các loại nhà ở, công trình và vật kiến trúc khác trong các công tác làm cơ sở để tính lệ phí trước bạ đối với nhà, giá nhà ở xây dựng mới để phục vụ công tác bán nhà ở cũ thuộc tài sản công và bồi thường thiệt hại thực tế về nhà, nhà ở, công trình xây dựng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh An Giang.

Giá trị xây dựng nhà ở, công trình, vật kiến trúc không có trong Bảng giá quy định tại Điều 1 của Quyết định này thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp bộ phận kết cấu công trình được Bộ Xây dựng công bố hoặc tổ chức việc xác định giá trị theo nguyên tắc lập dự toán xây dựng và phải được đơn vị tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực thẩm tra trước khi gửi Hội đồng thẩm định thực hiện công tác bồi thường theo quy định.

Phần cộng thêm, giảm thêm được xác định qua quá trình kiểm đếm thực tế để xác định khối lượng khi lập phương án bồi thường hoặc tiền bán nhà ở cũ thuộc sở hữu Nhà nước. Đơn vị tính đối với phần xây dựng mới nhà ở nêu trên: Đối với nhà 1 tầng là 1m2 xây dựng; nhà 2 tầng trở lên là 1m2 sử dụng, đã có VAT và bao gồm các bộ phận cấu tạo của căn nhà như: Vách ngăn, sê nô, ô văng, dal bếp, hệ thống cấp, thoát nước, cấp điện, cấp nước PCCC, chống sét trong công trình.

Đơn giá này chưa bao gồm các chi phí chuẩn bị xây dựng thuê tư vấn thiết kế, thủ tục xây dựng, lắp đặt điện - nước sinh hoạt, chi phí các trang thiết bị trong công trình như: Thang máy, hệ thống điều hòa không khí; hệ thống thông tin, liên lạc, truyền hình, truyền thanh; hệ thống máy bơm phục vụ PCCC; hệ thống báo cháy, chống trộm; tủ, bàn, ghế, trang thiết bị hành chính và máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất, nghiên cứu, vận hành.

Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp Sở Tài chính và các đơn vị liên quan báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với thực tế theo đúng các quy định của pháp luật về giá xây dựng và biến động giá trên thị trường; Thuê đơn vị tư vấn thực hiện khảo sát, xây dựng Bảng giá nhà ở, công trình, vật kiến trúc xây dựng mới trên địa bàn tỉnh An Giang cho phù hợp thực tế. Giao Sở Tài chính bố trí vốn để thực hiện khảo sát, xây dựng Bảng giá nhà ở, công trình, vật kiến trúc xây dựng mới trên địa bàn tỉnh An Giang. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, có nội dung cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Xây dựng để được hướng dẫn và giải quyết theo thẩm quyền. Nếu vượt thẩm quyền thì Sở Xây dựng tham mưu, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Theo dự thảo, đơn giá xây dựng mới 100%: Nhà từ 8 tầng trở lên: Nhà móng, cột, đà, sàn bê tông cốt thép, tường gạch, mái lợp tole, trong nhà sơn nước hoặc sơn dầu, ngoài nhà sơn chống thấm, vệ sinh riêng biệt và cùng tầng với căn hộ, mặt tường ngoài ốp gạch men, cầu thang dán gạch men, nhà vệ sinh, bếp ốp gạch, có hệ thống điện, nước hoàn chỉnh là 7.983.000 đồng/m2. Nếu là mái ngói thì cộng thêm 772.000 đồng/m2.

Một góc thành phố Long Xuyên. (Ảnh: TTXVN)

Một góc thành phố Long Xuyên. (Ảnh: TTXVN)

Nhà 2 ≤ số tầng ≤ 7 tầng: Nhà móng, cột, đà, sàn bê tông cốt thép, tường gạch, mái lợp tole, trong nhà sơn nước hoặc sơn dầu, ngoài nhà sơn chống thấm. Có các phòng ngủ, sinh hoạt, bếp, vệ sinh riêng biệt và được bố trí cùng tầng với căn hộ; chất lượng hoàn thiện bên trong bên ngoài tương đối cao, có sử dụng một số vật liệu ốp trang trí; các thiết bị điện, nước, vệ sinh đầy đủ là 6.793.000 đồng/m2. Nếu là mái ngói thì cộng thêm 772.000 đồng/m2.

Nhà móng, cột, đà, sàn bê tông cốt thép, tường gạch, mái lợp tole, trần thạch cao, trần Eron, sàn lót gạch Ceramic, tường gạch, trong nhà sơn nước hoặc sơn dầu, ngoài nhà sơn chống thấm, mặt tường ngoài ốp gạch men, cầu thang dán gạch men, nhà vệ sinh, bếp ốp gạch, có hệ thống điện, nước hoàn chỉnh là 5.858.000 đồng/m2. Nếu là mái ngói thì cộng thêm 772.000 đồng/m2.

Nhà (giống như nhà móng, cột, đà, sàn bê tông cốt thép, tường gạch, mái lợp tole, tường gạch, trong nhà sơn nước hoặc sơn dầu, ngoài nhà sơn chống thấm, mặt tường ngoài ốp gạch men, cầu thang dán gạch men, nhà vệ sinh, bếp ốp gạch, có hệ thống điện, nước hoàn chỉnh) chỉ khác trần tấm nhựa, sàn lót gạch bông, lầu lót gạch Ceramic loại thường (rẻ tiền). Chất lượng sử dụng trung bình là 5.426.000 đồng/m2.

Nhà 1 tầng: Nhà xây dựng trên nền đất san lấp, móng, cột, đà bê tông cốt thép, tường xây gạch, sàn gỗ có thể có sàn lửng bằng gỗ, mái tole, trần tấm nhựa hoặc thạch cao, nền lót gạch Ceramic, tường trong sơn nước hoặc sơn dầu, ngoài quét xi măng, có mái đón bê tông cốt thép, hệ thống nhà vệ sinh, bếp ốp gạch. Hệ thống điện, nước hoàn chỉnh là 4.246.000 đồng/m2. Nếu là mái ngói thì cộng thêm 772.000đồng/m2. Nhà giống như nhà vừa kể trên nhưng chỉ khác nền lát gạch bông, không có mái đón bằng bê ông cốt thép là 3.907.000 đồng/m2.

Nhà có hệ thống kết cấu không đồng bộ, móng, đà, cột là bê tông cốt thép đổ tại chỗ, vách gỗ (nhóm 4) hoặc tole, vật liệu xây dựng và trang thiết bị loại thường là 3.057.000 đồng/m2.

Nhà có móng là cọc gỗ hoặc nống đá, nền lót gạch tàu (hay láng vữa ximăng), cột bê tông cốt thép đổ tại chỗ (hoặc là khung thép tiền chế + xây gạch), xây tường baoche, mái tole là 2.038.000 đồng/m2.

Nhà tạm ở hoàn chỉnh, nhưng kết cấu nhà không đồng bộ, móng gạch, cột gạch, nền đất, vách gỗ tạp (gỗ được cưa, xẻ theo quy cách), xen lẫn tole, lá dừa, mái tole là 1.444.000 đồng/m2. Nhà tạm như nhà vừa kể nhưng khác là cột gỗ tạp, vách tre, lá, mái lá hay khác là không có nền, nống là cây tạp, thân nhà bằng tre, vách bằng phên, mái lá là 1.111.000 đồng/m2.

Đơn giá xây dựng mới 100% các loại nhà kho, nhà xưởng, nhà chuyên dùng khác:

Trụ sở cơ quan hoặc Văn phòng làm việc (chưa bao gồm chi phí thiết bị) 7 nhỏ hơn số tầng ≤ 15 là 9.483.000 đồng/m2; 5 nhỏ hơn số tầng ≤ 7 là 8.503.000 đồng/m2; Số tầng từ 5 tầng trở xuống là 7.524.000 đồng/m2.

Nhà móng cột đà bê tông cốt thép, tường xây gạch dày 200 hệ giằng và khung đỡ mái bằng thép hình, mái lợp tole, nền láng xi măng hoặc lát gạch tàu, cửa bằng sắt, khẩu độ vì kèo >12,0m là 3.397.000 đồng. Nhà Móng cột đà bê tông cốt thép, vách xây gạch dày 100 cao 2,0m trở xuống, phần trên dừng tole, hệ giằng và khung đỡ mái bằng thép hình, mái lợp tole, nền láng xi măng hoặc lát gạch tàu, cửa sắt, khẩu độ vì kèo

Sở Xây dựng An Giang đề nghị Sở Thông tin và Truyền thông đăng tải toàn văn dự thảo Quyết định trên Cổng thông tin điện tử tỉnh trong thời gian ít nhất 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến góp ý. Đề nghị các đơn vị tham gia ý kiến góp ý dự thảo Quyết định, thời gian lấy ý kiến đến hết ngày 10/11/2024.

Địa chỉ tiếp nhận ý kiến đóng góp: Sở Xây dựng tỉnh An Giang (thông qua Phòng Kinh tế, Vật liệu xây dựng và Quản lý xây dựng), số 99 đường Trần Quang Diệu, phường Mỹ Hòa, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang. Số điện thoại: 02963 957848; hoặc: 0913595685. Đồng thời gửi file về địa chỉ mail: [email protected] và [email protected]. Toàn bộ nội dung dự thảo Quyết định được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng An Giang (http://soxaydung.angiang.gov.vn).

Huỳnh Biển

Nguồn Xây Dựng: https://baoxaydung.com.vn/an-giang-cho-y-kien-bang-gia-xay-dung-moi-nha-o-cong-trinh-va-vat-kien-truc-thong-dung-387493.html