Đề xuất mở rộng được miễn kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm nhập khẩu
Đây là đề xuất của Bộ Tài chính tại dự thảo Nghị định quy định cơ chế quản lý, phương thức, trình tự, thủ tục kiểm tra nhà nước về chất lượng, kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu. Theo đó, dự thảo mở rộng đối tượng được miễn kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm.
Dự thảo đề xuất 22 trường hợp được miễn kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm. Nội dung này đã kế thừa đầy đủ các trường hợp miễn kiểm tra quy định tại các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Luật An toàn thực phẩm, đồng thời, bổ sung các trường hợp miễn kiểm tra đã phát sinh trong thực tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và công tác quản lý hải quan.
Trong đó miễn kiểm tra chất lượng tăng 5 trường hợp so với quy định hiện hành; miễn kiểm tra an toàn thực phẩm tăng 9 trường hợp so với quy định hiện hành.
Theo Bộ Tài chính, lợi ích mang lại về phía doanh nghiệp là cắt giảm số lô hàng nhập khẩu phải kiểm tra do nhiều hàng hóa nhập khẩu được miễn kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm, cắt giảm chi phí, thời gian thông quan.
Về phía cơ quan quản lý nhà nước: Cắt giảm chi phí, ngày công, nguồn lực do không phải thực hiện kiểm tra nhà nước về chất lượng, kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc các trường hợp không cần thiết phải kiểm tra, từ đó tập trung nguồn lực vào các mặt hàng có nguy cơ cao, các nhà nhập khẩu có khả năng gian lận.
22 trường hợp miễn kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm
1. Hành lý của người nhập cảnh, tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân trong định mức miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế, trừ phương tiện.
2. Hàng hóa nhập khẩu trong định lượng miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ, trừ phương tiện.
3. Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển, kinh doanh tạm nhập, tái xuất.
4. Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan.
5. Hàng hóa là mẫu hàng để quảng cáo không có giá trị sử dụng; hàng mẫu để nghiên cứu khoa học, nghiên cứu phục vụ sản xuất có số lượng phù hợp với hồ sơ, tài liệu nghiên cứu có xác nhận của tổ chức, cá nhân; mẫu hàng để thử nghiệm phục vụ giám định, chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, thử nghiệm liên phòng.
6. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để tổ chức hoặc tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, sự kiện thể thao, văn hóa, nghệ thuật hoặc các sự kiện khác.
7. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất để thử nghiệm, nghiên cứu phát triển sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc của người nhập cảnh trong thời hạn nhất định.
8. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất để cung ứng cho tàu biển, tàu bay neo đậu tại cảng Việt Nam để xuất cảnh.
9. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế.
10. Phương tiện chứa hàng quay vòng theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
11. Hàng hóa tạm nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế.
12. Hàng hóa trao đổi của cư dân biên giới trong định mức miễn thuế.
13. Hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh được miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế.
14. Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu, sản xuất hàng hóa xuất khẩu; sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công xuất khẩu, sản phẩm sản xuất xuất khẩu.
15. Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư phục vụ sản xuất của doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan.
16. Hàng hóa đã hoàn thành thủ tục xuất khẩu nhưng bị tái nhập trả lại.
17. Hàng hóa mua bán giữa thương nhân Việt Nam với thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại V
i ệt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với thương nhân khác tại Việt Nam.
18. Hàng hóa là bộ phận để thay thế, sửa chữa dây chuyền thiết bị đồng bộ của tổ chức, cá nhân; hàng hóa là vật tư, linh kiện nhập khẩu để bảo hành, sửa chữa, thay thế cho một đơn vị sản phẩm hoàn chỉnh.
19. Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt; sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi; thực phẩm có chứa phụ gia mới; phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc trong danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng do Bộ Y tế quy định đã được cấp mã số đăng ký bản công bố sản phẩm.
20. Thực phẩm, nguyên liệu sản xuất thực phẩm nhập khẩu chỉ dùng để phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức, cá nhân nhập khẩu không tiêu thụ thị trường tại trong nước.
21. Các loại hàng hóa khác không nhằm mục đích kinh doanh theo quy định pháp luật.
22. Hàng hóa nhập khẩu phục vụ yêu cầu khẩn cấp theo văn bản cho phép của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Bộ Tài chính đang lấy ý kiến góp ý của nhân dân đối với dự thảo này tại Cổng Thông tin điện tử của Bộ.