Giá lương thực, thực phẩm biến động thế nào trong giai đoạn trước Tết?

Chỉ còn khoảng 10 ngày nữa là tới Tết Nguyên Đán Giáp Thìn 2024, thị trường tiêu dùng trong nước đang có xu hướng tăng trở lại ở một số mặt hàng lương thực, thực phẩm.

Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) trong tháng 1/2024 tăng 0,31% so với tháng trước. So với cùng kỳ năm 2023, CPI tháng 1 tăng 3,37%; lạm phát cơ bản tháng 01/2024 tăng 2,72%.

Giá lương thực, thực phẩm biến động thế nào trong giai đoạn trước Tết?

Chỉ còn khoảng 10 ngày nữa là tới Tết Nguyên Đán Giáp Thìn 2024, thị trường tiêu dùng trong nước đang có xu hướng tăng trở lại ở một số mặt hàng lương thực, thực phẩm.

 Thị trường tiêu dùng trong nước đang có xu hướng tăng trở lại ở một số mặt hàng lương thực, thực phẩm. (Ảnh: POD)

Thị trường tiêu dùng trong nước đang có xu hướng tăng trở lại ở một số mặt hàng lương thực, thực phẩm. (Ảnh: POD)

Theo báo cáo của GSO, chỉ số giá nhóm lương thực tháng 1/2024 tăng 1,74% so với tháng trước, trong đó chỉ số giá nhóm gạo tăng 2,36% (Gạo tẻ thường tăng 2,49%; gạo tẻ ngon tăng 2% và gạo nếp tăng 1,66%).

GSO giải thích, giá gạo trong nước tăng theo giá gạo xuất khẩu do nhu cầu nhập khẩu tăng mạnh tại nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các thị trường truyền thống như Philippines, Indonesia và Trung Quốc, trong khi nguồn cung gạo toàn cầu giảm do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu ngày càng sâu rộng và Ấn Độ chưa nới lỏng lệnh cấm xuất khẩu gạo trắng đến hết năm 2024.

Bên cạnh đó, nhu cầu tiêu dùng các loại gạo tẻ ngon và gạo nếp tăng khi dịp Tết Nguyên đán sắp tới.

Trong tháng, giá gạo tẻ thường dao động từ 14.800-18.500 đồng/kg; giá gạo Bắc Hương từ 20.100-23.500 đồng/kg; giá gạo tẻ ngon Nàng Thơm chợ Đào từ 21.900-23.800 đồng/kg; giá gạo nếp từ 26.700-40.800 đồng/kg.

Giá gạo tăng và nhu cầu chuẩn bị cho Tết Nguyên đán cao đã tác động đến chỉ số giá các mặt hàng lương thực khác như giá bún, bánh phở, bánh đa tháng 1 tăng 1,44% so với tháng trước; miến tăng 0,8%; ngũ cốc ăn liền tăng 0,53%; bột mì tăng 0,4%; mì sợi, mì, phở, cháo ăn liền tăng 0,35%.

Trong khi đó, chỉ số giá nhóm thực phẩm tháng 1/2024 giảm 0,09% so với tháng trước. Đơn cử, chỉ số giá rau tươi, khô và chế biến giảm 2,25%, giá cà chua giảm 12,79%; su hào giảm 6,76%; bắp cải giảm 6,34%; đỗ quả tươi giảm 3,05%; khoai tây giảm 1,99%; rau gia vị tươi khô các loại giảm 1,94%; rau tươi khác giảm 1,63%.

Nguyên nhân là do đang là thời điểm thu hoạch vụ rau đông xuân, thời tiết thuận lợi khiến nguồn cung rau củ dồi dào và phong phú.

Ở chiều ngược lại, có một số mặt hàng tăng giá như thủy sản chế biến tăng 0,38% so với tháng trước; thủy sản tươi sống tăng 0,18% do nhu cầu tiêu dùng chuẩn bị cho dịp Tết Nguyên đán tăng.

Chỉ số giá thịt lợn tăng nhẹ 0,02% so với tháng trước. Giá thịt lợn tăng từ 1.000-2.000 đồng/kg trong những ngày gần đến Tết Giáp Thìn. Tính đến ngày 25/01/2024, giá thịt lợn hơi cả nước dao động trong khoảng 52.000-57.000 đồng/kg. Theo đó, mỡ động vật tăng 0,11% so với tháng trước; nội tạng động vật tăng 0,06%.

Chỉ số giá đường tăng 0,85% so với tháng trước; các loại đậu và hạt tăng 0,49%; quả tươi, chế biến tăng 0,46%; chè, cà phê, ca cao tăng 0,41%; bánh mứt, kẹo tăng 0,39%; đồ gia vị tăng 0,23% và sữa, bơ, pho mát tăng 0,23%.

Chỉ số giá nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tháng 1/2024 tăng 0,22% so với tháng trước do chi phí nhân công, chi phí vật liệu, nhu cầu mua sắm quần áo mùa đông và chuẩn bị cho dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn tăng.

Trong đó, quần áo may sẵn tăng 0,24% so với tháng trước; vải các loại tăng 0,23%; may mặc khác tăng 0,25%; dịch vụ may mặc tăng 0,43%; mũ nón tăng 0,1%; giày dép tăng 0,13%; dịch vụ giày dép tăng 0,93%.

Chỉ số giá nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tháng 01/2024 tăng 0,4% so với tháng trước, chủ yếu tăng giá ở một số mặt hàng: Giá nhóm đồ trang sức tăng 2,48%; dịch vụ cắt tóc, gội đầu tăng 0,9%; dịch vụ chăm sóc cá nhân tăng 1,16%. Vào mùa cưới nên giá các vật dụng, dịch vụ về cưới hỏi tăng 0,47%. Bên cạnh đó, nhu cầu đồ thờ cúng vào dịp cuối năm tăng nên giá các mặt hàng này tăng 0,39% so với tháng trước.

Biến động giá cả của các mặt hàng khác

Chỉ số giá nhóm thuốc và dịch vụ y tế tháng 1/2024 tăng 1,02% so với tháng trước, trong đó chỉ số giá thuốc các loại tăng 0,09%; dịch vụ khám chữa bệnh ngoại trú tăng 0,89%; dịch vụ khám chữa bệnh nội trú tăng 1,67%.

Nguyên nhân chủ yếu do một số địa phương triển khai áp dụng giá dịch vụ y tế mới theo Thông tư số 22/2023/TT-BYT ngày 17/11/2023 của Bộ Y tế quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp.

Chỉ số giá nhóm giao thông tháng 1/2024 tăng 0,41% so với tháng trước. Trong đó, chỉ số giá xăng tăng 0,79% so với tháng trước, chỉ số giá dầu diezen tăng 1,39% do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá xăng dầu trong nước.

Chỉ số giá dịch vụ giao thông công cộng tăng 3,64% do nhu cầu đi lại tăng, trong đó giá vận tải hành khách bằng đường hàng không tăng 16,7%; vận tải hành khách kết hợp tăng 0,18%.

 CPI trong tháng 1/2024 tăng 0,31% so với tháng trước. (Ảnh: QH)

CPI trong tháng 1/2024 tăng 0,31% so với tháng trước. (Ảnh: QH)

Giá phụ tùng ô tô tăng 0,06%; lốp, săm xe máy tăng 0,12%; phụ tùng khác của xe đạp tăng 0,47%. Dịch vụ bảo dưỡng phương tiện đi lại tăng 0,38%, dịch vụ rửa xe, bơm xe tăng 0,63% do chi phí nhân công và nhu cầu tăng trong dịp cuối năm; phí cầu đường tăng 1,54%.

Ở chiều ngược lại, có một số mặt hàng giảm giá so với tháng trước: Giá xe ô tô mới, xe máy và xe ô tô đã qua sử dụng lần lượt giảm 0,33%, 0,04% và 0,4% do các hãng xe áp dụng chương trình khuyến mãi để kích cầu tiêu dùng.

Nhóm bưu chính, viễn thông tháng 01/2024 giảm nhẹ 0,05% so với tháng trước. Nguyên nhân chủ yếu do các doanh nghiệp thực hiện chương trình khuyến mại giảm giá đối với một số loại điện thoại di động.

Định Trần

Nguồn Công Luận: https://congluan.vn/gia-luong-thuc-thuc-pham-bien-dong-the-nao-trong-giai-doan-truoc-tet-post282856.html