Hỏi, đáp chính sách tài chính về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng
Chi phí quảng cáo phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Hỏi: Công ty chúng tôi bán buôn, bán lẻ thời trang, chạy quảng cáo trên Facebook. Để thanh toán các chi phí quảng cáo chúng tôi nộp tiền vào 1 tài khoản cá nhân. Kể từ ngày 1/6/2022 theo quy định mới về việc thu thuế đối với nhà thầu nước ngoài, Facebook đã tiến hành thu thêm 5% thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với chi phí quảng cáo của tất cả các cá nhân, doanh nghiệp sử dụng nền tảng này. Vậy chúng tôi sử dụng tài khoản cá nhân để thanh toán thì có được tính là hợp lệ và đủ điều kiện khấu trừ thuế GTGT và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) không?
Trả lời: Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN, quy định rõ về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/ NĐ-CP đã quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp công ty của độc giả có phát sinh quảng cáo trực tuyến trên Facebook thì: Thuế GTGT đầu vào của chi phí quảng cáo phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ nếu đáp ứng điều kiện về nguyên tắc, điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào quy định tại Điều 14, Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Chi phí quảng cáo phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trường hợp công ty ủy quyền cho cá nhân nếu hình thức thanh toán này được quy định cụ thể tại quy chế quản lý tài chính của công ty hoặc quyết định về việc ủy quyền cho cá nhân. Đồng thời các khoản chi nêu trên có đầy đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh dịch vụ được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gồm: hóa đơn mua dịch vụ mang tên và mã số thuế của công ty; hồ sơ liên quan; chứng từ chuyển tiền... thì hình thức thanh toán trên được coi là đáp ứng đủ điều kiện chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, làm căn cứ để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào và được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu TNDN.
Công ty có trách nhiệm lập và theo dõi danh sách các tài khoản thẻ tín dụng cá nhân của người lao động được ủy quyền để thanh toán tiền dịch vụ theo hình thức nói trên và cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền khi cần.