Ngày 7/3, Đội Đặc nhiệm Phòng Phòng, chống ma túy và tội phạm, Bộ đội Biên phòng An Giang cho biết, đã phối hợp Đồn Biên phòng Phú Hữu tuần tra, bắt giữ một đối tượng vận chuyển số lượng lớn hàng hóa không rõ nguồn gốc.
Hiểu để thương. Nghe đơn giản vậy thôi nhưng bao hàm bao ý nghĩa quan trọng đối với cộng đồng LGBTIQ+. Nếu thiếu thông tin, không đủ bao dung, thấu cảm, chúng ta rất dễ làm tổn thương những người trong cộng đồng LGBTIQ+ và gây hệ quả xã hội khó lường.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Quản trị lợi nhuận, theo Schipper (1989) là một sự can thiệp có mục đích vào báo cáo tài chính ra bên ngoài với mục đích thu được lợi ích cá nhân. Nghiên cứu này xác định mối quan hệ giữa việc thay đổi thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp tác động đến hành vi quản trị lợi nhuận của các công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HoSE).
Nghiên cứu này xác định ảnh hưởng của thể chế và độ mở thương mại đến tăng trưởng kinh tế của các địa phương tại Việt Nam thông qua kỹ thuật hồi quy phân vị trên dữ liệu bảng của 63 tỉnh, thành phố của nước ta trong giai đoạn 2010-2020. Kết quả cho thấy, tăng trưởng kinh tế tại các tỉnh, thành phố chịu sự tác động của thể chế và độ mở thương mại khác nhau tùy theo mức tăng trưởng kinh tế ở từng phân vị. Các địa phương có mức tăng trưởng kinh tế thuộc phân vị càng cao thì mức độ tác động của thể chế và độ mở thương mại đến tăng trưởng kinh tế càng mạnh. Ngược lại, đối với các tỉnh, thành phố có mức tăng trưởng kinh tế thuộc phân vị thấp thì mức độ tác động của thể chế và độ mở thương mại luôn yếu hơn. Qua đó, bài viết đưa ra một số hàm ý chính sách về cải thiện chất lượng thể chế và phát triển độ mở thương mại nhằm góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tại các tỉnh, thành phố.
Sử dụng dữ liệu từ báo cáo tài chính của 25 doanh nghiệp thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ 2017-2021, nghiên cứu đánh giá các chỉ số thể hiện hiệu quả quản trị vốn lưu động và đo lường tác động của chúng đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Với phương pháp hồi quy dữ liệu bảng, kết quả nghiên cứu cho thấy, các chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân, kỳ luân chuyển hàng tồn kho, kỳ thanh toán bình quân và kỳ chuyển đổi tiền mặt đều tác động ngược chiều đến khả năng sinh lời.
Bài nghiên cứu này phân tích số liệu của 22 ngân hàng thương mại đang hoạt động tại Việt Nam trong giai đoạn 2012 - 2020 để kiểm định tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô và yếu tố vi mô đến tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã tìm thấy 5 trong 6 yếu tố vĩ mô và yếu tố vi mô có ảnh hưởng đến nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm góp phần hạn chế nợ xấu và thúc đẩy ngành Ngân hàng phát triển bền vững.
Nghiên cứu này tìm kiếm những nguyên nhân ảnh hưởng đến ROE của các Quỹ Tín dụng nhân dân tại tỉnh Trà Vinh, từ đó, đề xuất một số giải pháp thích hợp góp phần giúp các Quỹ nâng cao tỷ suất sinh lời một cách hiệu quả hơn.
Bài viết nhằm xác định sự hiện diện của ngân hàng nước ngoài đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu bằng phương pháp bình phương tổng quát (FGLS) cho thấy: Sự hiện diện của các ngân hàng nước ngoài (FBANK) có tác động ngược chiều đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra: Tăng trưởng tín dụng (LGR) và quy mô ngân hàng (SIZE) có tác động cùng chiều đến hiệu quả của ngân hàng nhưng 'nợ xấu' (NPL) cho kết quả ngược lại.
Khảo sát báo cáo tài chính theo quý của 26 doanh nghiệp ngành Thép trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2016-2020, bài viết xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của Ngành này. Kết quả các kiểm định đã chỉ ra rằng, mô hình bình phương tối thiểu tổng quát (GLS) là phù hợp nhất.
ThS. NGUYỄN THỊ KIỀU NGA (Trường Đại học Công nghiệp Thành phố HCM) - TS. TRẦN HUY HOÀNG (Trường Đại học Tài chính – Marketing)
ĐỖ THỊ DIÊN (Trường Đại học Thương mại)
Qua sử dụng dữ liệu từ báo cáo tài chính của 20 công ty cổ phần ngành Thực phẩm niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HoSE) từ năm 2017 đến năm 2020, nghiên cứu này tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty ngành Thực phẩm Việt Nam. Kết quả ước lượng dữ liệu bảng cho thấy, các yếu tố quy mô doanh nghiệp, tỷ suất lợi nhuận và khả năng thanh khoản đều có ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của các công ty thực phẩm.
Bài viết nghiên cứu tác động của các nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp đến khả năng sinh lời của các doanh nghiệp ngành Xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Bài viết sử dụng số liệu của 94 doanh nghiệp ngành Xây dựng niêm yết trên cả hai Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HoSE) và Hà Nội (HNX) trong giai đoạn 2010 – 2019.
THS. NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG (Trường Đại học Thương mại)
THS. NGUYỄN THỊ LIÊN HƯƠNG (Trường Đại học Thương mại)
Bài viết tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm thông qua việc đánh giá tác động của nợ công, tham nhũng đến tăng trưởng kinh tế của 22 quốc gia thu nhập trung bình thấp (giai đoạn 2001-2019), từ đó gợi ý về mặt chính sách trong dài hạn đối với các nước thu nhập trung bình thấp và củng cố thêm các lý thuyết trước đó.
Bài nghiên cứu này làm rõ mối quan hệ giữa rủi ro tín dụng và lợi nhuận của các ngân hàng thương mại qua việc sử dụng mẫu gồm 17 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2010 -2019.
Sử dụng phương pháp hồi quy theo mô hình tác động cố định và ngẫu nhiên dựa trên dữ liệu bảng cân bằng, tác giả nghiên cứu tác động của các yếu tố bên trong và bên ngoài đến thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2015-2019.
TS. TĂNG TRÍ HÙNG (Khoa Kế toán, Trường Đại học Tôn Đức Thắng) - TRẦN QUỐC DŨNG (Trường Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Cần Thơ) - LÂM HỒ PHƯƠNG UYÊN (Công ty CP Phát triển Đào tạo Kimi)
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm ra các nhân tố tác động đến hiệu quả kỹ thuật tại các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2009 - 2019 (bằng phương pháp bao dữ liệu - DEA và hồi quy Tobit).
Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại phụ thuộc rất lớn vào công tác quản lý điều hành và quản trị rủi ro, nhất là quản trị thanh khoản. Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả ngân hàng, nhưng thanh khoản và rủi ro thanh khoản luôn thay đổi theo thời gian, do đó cần thiết có nghiên cứu, đánh giá cập nhật.
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và các nghiên cứu định lượng trước đây, nhóm tác giả bài viết này xây dựng mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
THS. NGUYỄN THỊ KIỀU NGA (Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh) - Trần Huy Hoàng (Đại học Tài chính – Marketing)
Ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế. Tín dụng là hoạt động chủ lực của ngân hàng thương mại, gắn với quá trình chu chuyển vốn của nền kinh tế, tuy nhiên, trong thực tiễn, hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn khả năng phát sinh rủi ro làm ảnh hưởng đến thu nhập và nguồn vốn của ngân hàng thương mại, vì vậy, vấn đề quản trị rủi ro, nhất là quản trị rủi ro tín dụng luôn được các ngân hàng thương mại đặc biệt chú trọng.
Mục tiêu đầu tiên, xuyên suốt và quan trọng nhất của mọi doanh nghiệp là lợi nhuận. Các nhà quản trị, nhà nghiên cứu luôn tìm kiếm, phát triển và ứng dụng các cơ sở lý thuyết vào thực tiễn để lợi nhuận của doanh nghiệp được tối đa.
Bài viết được thực hiện nhằm xem xét mức độ ảnh hưởng của công bố thông tin kế toán đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Bài viết nghiên cứu định lượng các yếu tố tác động đến tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm kiểm tra lại tác động của nợ công đến tăng trưởng kinh tế của 36 nước thu nhập cao trên thế giới, tìm kiếm những bằng chứng thực nghiệm để củng cố thêm các lý thuyết trước đó, mặt khác là cơ sở để đưa ra những gợi ý về mặt chính sách phù hợp. Kết quả nghiên cứu trong giai đoạn 1999-2018 cho thấy, nợ công tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế đối với nhóm nước thu nhập cao.
Mục tiêu của bài viết là nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố kinh tế vĩ mô đến nợ công ở một số quốc gia châu Á, trong đó có Việt Nam.
TS. TRẦN TRỌNG HUY (Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh) - NGUYỄN THỊ NGỌC HÂN (Học vên cao học Trường Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh)
Bài viết tập trung nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến chi phí đại diện của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu gồm 119 doanh nghiệp niêm yết từ năm 2014–2018. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 4 nhân tố ảnh hưởng đến chi phí đại diện của các doanh nghiệp niêm yết, đó là: tỷ lệ sở hữu nước ngoài, tỷ lệ sở hữu tổ chức, số lượng thành viên hội đồng quản trị độc lập và hệ số nợ. Các nhân tố này đều có tác động nghịch đến chi phí đại diện của doanh nghiệp. Từ kết nghiên cứu, tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm kiểm soát chi phí đại diện của các doanh nghiệp niêm yết.
Ngày 8/8, một quan chức Bộ Y tế Lebanon cho biết hơn 60 người vẫn mất tích ở thủ đô Beirut, 4 ngày sau vụ nổ kinh hoàng tại cảng ở đây khiến hơn 150 người thiệt mạng và hàng nghìn người bị thương.
Hơn 2.700 tấn ammonium nitrate tại cảng Beirut vốn được bán đến Mozambique để điều chế chất nổ cho các công ty khai khoáng, song lô hàng đã không đến nơi.
THS. NGUYỄN THỊ BÍCH THUẬN - THS. TRẦN NGỌC MỸ - THS. LÊ THỊ LOAN (Giảng viên Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Trường Đại học Đồng Tháp)
ĐÀO VŨ PHƯƠNG LINH (Trường Đại học Quy Nhơn)
Dựa vào số liệu báo cáo tài chính đối với 52 doanh nghiệp thực phẩm niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam từ năm 2011 – 2018, nhóm tác giả đã tiến hành nghiên cứu về các nhân tố tác động cấu trúc vốn. Nghiên cứu cho thấy, các doanh nghiệp thực phẩm có khả năng sinh lời, tỷ lệ tài sản cố định/tổng tài sản và số năm hoạt động có ảnh hưởng nghịch chiều đến cấu trúc vốn. Ngược lại, quy mô và tốc độ tăng trưởng là hai nhân tố có ảnh hưởng thuận chiều đến cấu trúc vốn. Ngoài ra, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp không ảnh hưởng đến quyết định cấu trúc vốn của các doanh nghiệp thực phẩm. Qua nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất kiến nghị cho các nhà quản trị doanh nghiệp thực phẩm nhằm xây dựng cấu trúc vốn hiệu quả. Bài viết sử dụng mô hình nghiên cứu và phương pháp ước lượng GLS liên quan đến dữ liệu bảng cũng như kiểm định để lựa chọn mô hình.
Nghiên cứu này nhằm tìm ra mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp logistics trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Số liệu được thu thập từ báo cáo tài chính của 59 doanh nghiệp logistics giai đoạn 2014 - 2018. Mô hình FEM được tìm thấy là phù hợp với dữ liệu của bài nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thuế và tính thanh khoản có quan hệ ngược chiều với cấu trúc vốn của các doanh nghiệp logistics Việt Nam trong khi các nhân tố khác không có ý nghĩa thống kê. Kết quả của nghiên cứu có thể giúp các công ty này có thể xây dựng được một cấu trúc vốn hợp lý để phát huy được các sức mạnh nội tại của mình.