Ngày 2/9, thị trường trong nước giữ nguyên giá bán; quặng sắt giảm từ mức cao nhất trong 3 tuần khi các nhà đầu tư chờ đợi dấu hiệu phục hồi nhu cầu.
Ngày 27/8, thị trường trong nước giữ nguyên giá bán; quặng sắt đạt mức cao nhất trong gần 2 tuần do đồng USD yếu hơn, hy vọng về nhu cầu của Trung Quốc.
Ngày 21/8, thị trường trong nước giữ nguyên giá bán; quặng sắt Đại Liên mở rộng mức tăng do giá thép tăng.
Ngày 7/8, thị trường trong nước giữ nguyên giá bán; giảm do nhu cầu ngắn hạn yếu, lượng hàng tồn kho cao gây áp lực.
Ngày 27/6, thị trường trong nước điều chỉnh giảm; Giá quặng sắt tăng nhờ nhu cầu bền vững của Trung Quốc và kích thích tài sản.
Ngày 12/6, thị trường trong nước tiếp tục bình ổn; giá quặng sắt giảm xuống mức thấp nhất 2 tháng do lo ngại nhu cầu Trung Quốc suy yếu.
Ngày 6/6, thị trường trong nước tiếp tục bình ổn; giá quặng sắt chạm mức thấp nhất 7 tuần do nhu cầu thép Trung Quốc yếu đi, đặt cược nguồn cung cao hơn.
Ngày 4/6, thị trường trong nước tiếp tục bình ổn; Quặng sắt, giá thép cây trên sàn giao dịch trượt xuống mức thấp hơn hai tuần trong bối cảnh nhu cầu của Trung Quốc suy yếu.
Ngày 31/5, thị trường trong nước tiếp tục bình ổn; giá quặng sắt kỳ hạn giảm do lo ngại nhu cầu giảm tại nước tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc tiếp tục kiểm soát sản lượng thép thô vào năm 2024.
Ngày 28/5, thị trường trong nước tiếp tục bình ổn; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 17 Nhân dân tệ với hợp đồng thép cây kỳ hạn tháng 2/2025.
Ngày 15/5, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; còn trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 33 Nhân dân tệ với hợp đồng thép cây kỳ hạn tháng 2/2025.
Ngày 12/4, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 12 Nhân dân tệ với hợp đồng thép kỳ hạn tháng 10/2024.
Ngày 28/3, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 24 Nhân dân tệ/tấn với giá thép kỳ hạn tháng 10/2024.
Ngày 26/3, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 14 Nhân dân tệ/tấn với giá thép kỳ hạn tháng 10/2024.
Trong tuần giao dịch từ 2-9/3, thị trường hàng hóa thế giới chứng kiến giá vàng tăng lên mức kỷ lục mới là 2.185,5 USD/ounce, cao su cũng tăng cao nhất 7 năm, trong khi các mặt hàng như đồng, quặng sắt, thép, đường… biến động trái chiều.
Ngày 9/3, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm giá thép kỳ hạn tháng 10/2024.
Ngày 7/3, giá thép cuộn và thép thanh vằn trong nước không ghi nhận biến động mới. Trong khi đó, trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá thép tiếp đà giảm xuống 3.652 nhân dân tệ/tấn...
Ngày 7/3, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 16 Nhân dân tệ/tấn với giá thép kỳ hạn tháng 10/2024.
Ngày 27/2, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 16 Nhân dân tệ/tấn với giá thép kỳ hạn tháng 10/2024.
Ngày 23/2, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 15 Nhân dân tệ/tấn với giá thép kỳ hạn tháng 10/2024.
Ngày 20/2, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 18 Nhân dân tệ/tấn với giá thép kỳ hạn tháng 10/2024.
Ngày 25/1, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 33 Nhân dân tệ/tấn với giá thép kỳ hạn giao tháng 10/2024.
Ngày 20/1, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 6 Nhân dân tệ/tấn với giá thép kỳ hạn giao tháng 11/2024.
Ngày 19/1, giá thép nội địa kéo dài đà giữ giá. Ngược lại, giá thép trên sàn giao dịch Thượng Hải đã quay đầu giảm sau 2 phiên tăng giá ngày 17/1 và 18/1…
Ngày 18/1, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 12 Nhân dân tệ/tấn với giá thép kỳ hạn giao tháng 10/2024.
Ngày 3/1, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 18 Nhân dân tệ/tấn với giá thép kỳ hạn giao tháng 10/2024.
Ngày 27/12, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải giảm 27 Nhân dân tệ với thép kỳ hạn tháng 10/2024.
Ngày 26/12, giá thép cuộn CB240 và thép D10 CB300 được giao dịch ổn định tại thị trường trong nước. Ngược lại, giá thép trên sàn giao dịch Thượng Hải vẫn tiếp đà tăng 10 nhân dân tệ/tấn…
Ngày 26/12, thị trường thép nội địa tiếp tục bình ổn; trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng 21 Nhân dân tệ với thép kỳ hạn tháng 10/2024.
Ngày 19/12, thị trường thép nội địa không thay đổi giá bán 4 ngày liên tiếp. Trong khi đó, sàn giao dịch Thượng Hải tăng 17 Nhân dân tệ/tấn với thép cây kỳ hạn tháng 5/2024.
Trên các sàn giao dịch quốc tế, giá thép và quặng sắt kỳ hạn hôm nay đều ghi nhận giảm…
Giá thép xây dựng hôm nay 12/12 tại thị trường trong nước tiếp tục tăng với dòng thép thanh vằn. Như vậy, từ cuối tháng 11/2023 đến nay, giá thép thanh vằn đã được điều chỉnh tăng 2 lần, với thép cuộn là 3 lần.
Ngày 12/12, thị trường thép nội địa không biến động. Trong khi đó, sàn giao dịch Thượng Hải giảm 7 Nhân dân tệ/tấn với thép cây kỳ hạn tháng 5/2024.
Kết thúc tuần giao dịch từ 18-25/11, thị trường hàng hóa thế giới ghi nhận giá dầu ngắt chuỗi giảm 5 tuần liên tục, giá vàng vượt mức 2.000 USD/ounce, trong khi nhiều mặt hàng khác biến động mạnh như đồng, sắt, thép, cao cao, cà phê…
Ngày 23/11, thị trường thép nội địa duy trì giá bán. Trong khi đó, sàn giao dịch Thượng Hải giảm 33 Nhân dân tệ/tấn với thép cây kỳ hạn tháng 5/2024.
Ngày 8/11, thị trường thép nội địa giữ bình ổn. Trong khi đó, sàn giao dịch Thượng Hải giảm 20 Nhân dân tệ/tấn với thép cây kỳ hạn tháng 5/2024.
Ngày 20/9, thị trường thép nội địa tiếp đà đi ngang. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải, với thép cây giao kỳ hạn giao tháng 5/2024 giảm xuống mức 3.794 Nhân dân tệ/tấn.
Ngày 15/9, thị trường thép nội địa không có biến động. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải, với thép cây giao kỳ hạn giao tháng 5/2024 tăng lên mức 3.773 Nhân dân tệ/tấn.
Ngày 7/9, thị trường thép nội địa giảm sâu giá bán với thép cuộn CB240. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải, với thép cây giao kỳ hạn giao tháng 5/2024 xuống mức 3.753 Nhân dân tệ/tấn.
Ngày 11/8, thị trường thép nội địa giữ đà đi ngang. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải, với thép kỳ hạn giao tháng 5/2024 tăng lên mức 3.642 Nhân dân tệ/tấn.
Ngày 29/6, thị trường trong nước tiếp tục chuỗi ngày bình ổn. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải, với thép kỳ hạn giao tháng 5/2024 giảm xuống mức 3.576 Nhân dân tệ/tấn.
Ngày 20/6, thị trường trong nước không có thay đổi. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải, với thép kỳ hạn giao tháng 10/2023 giảm xuống mức 3.745 Nhân dân tệ/tấn.
Ngày 15/6, thị trường trong nước không có thay đổi. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải, với thép kỳ hạn giao tháng 10/2023 tăng lên mức 3.739 Nhân dân tệ/tấn.
Ngày 2/6, thị trường trong nước không có biến động. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải, với thép kỳ hạn giao tháng 10/2023 đã tăng lên mức 3.519 Nhân dân tệ/tấn.
Ngày 25/5, thị trường thép trong nước ngừng giảm. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải, với thép kỳ hạn giao tháng 10/2023 tiếp tục giảm xuống mức 3.435 Nhân dân tệ/tấn.
Ngày 16/5, thị trường thép trong nước không có thay đổi. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải, với thép kỳ hạn giao tháng 10/2023 đã tăng nhẹ lên mức 3.675 Nhân dân tệ/tấn.
Các nhà máy thép ở Trung Quốc đang đua nhau bảo dưỡng lò cao của họ khi nhu cầu yếu, khiến giá thép giảm mạnh. Hiệp hội Sắt thép Trung Quốc (CISA) kêu gọi các nhà sản xuất thép trong nước cắt giảm sản lượng hơn nữa để ngăn giá giảm hơn nữa do nguồn cung dư thừa.
Ngày 26/4, thị trường trong nước ở mức giá thấp nhất trong vòng 30 ngày qua. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải, với thép kỳ hạn tháng 10/2023 giảm xuống mức 3.692 Nhân dân tệ/tấn.
Thời điểm khó khăn của ngành thép trong nước đã qua, thị trường thép trong nước kéo dài chuỗi ngày bình ổn. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần nắm được các yếu tố tác động đến ngành thép để đạt mức tăng trưởng như kế hoạch đặt ra. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải và Singapore, giá thép kỳ hạn tiếp đà tăng.