Giá thép hôm nay 22/8: Thép thanh kỳ hạn giảm 5 Nhân dân tệ/tấn
Ngày 22/8, thị trường thép nội địa giữ kéo dài chuỗi ngày bình ổn. Còn trên sàn giao dịch Thượng Hải, với thép thanh giao kỳ hạn giao tháng 5/2024 giảm xuống mức 3.617 Nhân dân tệ/tấn.
Giá thép tại miền Bắc
Hôm nay (22/8), thị trường thép xây dựng miền Bắc tiếp tục giữ giá bán; với dòng thép cuộn CB240 dao động ở mức 13.500 - 13.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá từ 13.500 - 14.040 đồng/kg.
Theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.940 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.040 đồng/kg.
Thương hiệu thép Việt Ý, dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.640 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.790 đồng/kg.
Thép Việt Đức, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.740/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.990 đồng/kg.
Thép Việt Sing, với thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 bình ổn với giá 13.700 đồng/kg.
Thép VAS, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.500 đồng/kg - giảm 100 đồng và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.500 đồng/kg.
Thép VJS, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.600 đồng/kg; còn dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.800 đồng/kg.
Giá thép tại miền Trung
Tại thị trường miền Trung, giá 2 sản phẩm gồm thép cuộn CB240 có giá từ 13.500 - 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 ở mức 13.550 - 14.480 đồng/kg.
Thép Hòa Phát, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 13.740 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.890 đồng/kg.
Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.240 đồng/kg.
Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.550 đồng/kg; dòng thép cuộn CB240 giảm 100 đồng ở mức 13.500 đồng/kg.
Thép Pomina bình ổn, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.590 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.480 đồng/kg.
Giá thép tại miền Nam
Các thương hiệu thép tại thị trường miền Nam giữ đà ổn định; với dòng thép cuộn CB240 có giá 13.600 - 13.990 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 bình ổn trong mức giá 13.600 - 14.480 đồng/kg.
Thép Hòa Phát, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 13.990 đồng/kg; thép cuộn CB240 ở mức 14.040 đồng/kg.
Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 hiện đồng giá 13.600 đồng/kg.
Thép Pomina không thay đổi dòng thép cuộn CB240 và thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.480 đồng/kg.
Giá thép trên sàn giao dịch
Giá thép thanh giao kỳ hạn tháng 5/2024 trên sàn giao dịch Thượng Hải (SHFE) giảm 5 Nhân dân tệ, xuống mức 3.617 Nhân dân tệ/tấn.
Quặng sắt Đại Liên mở rộng mức tăng khi các thương nhân cảm thấy nhẹ nhõm vì các nhà máy thép ở tỉnh sản xuất thép lớn của Trung Quốc vẫn chưa thực hiện cắt giảm sản lượng thép và đợt kích thích tiền tệ mới nhất của Chính phủ.
Hợp đồng quặng sắt tháng 1/2024 được giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) DCIOcv1 của Trung Quốc cao hơn 0,58% ở mức 774,5 Nhân dân tệ (105,99 USD)/tấn, cao nhất kể từ ngày 27/7.
Trung Quốc đã cắt giảm lãi suất cho vay chuẩn kỳ hạn một năm như dự kiến, nhưng đã khiến thị trường ngạc nhiên khi giữ nguyên lãi suất kỳ hạn 5 năm, vốn ảnh hưởng đến việc định giá các khoản thế chấp.
Quyết định của ngân hàng Trung Ương được đưa ra sau khi Trung Quốc cho biết họ sẽ phối hợp hỗ trợ tài chính để giải quyết các vấn đề nợ của chính quyền địa phương, như một phần trong nỗ lực thúc đẩy sự phục hồi kinh tế ngày càng lung lay và trấn an các nhà đầu tư đang lo lắng.
Các nhà phân tích tại Huatai Futures cho biết tiêu thụ quặng sắt vẫn ổn định trong bối cảnh sản lượng kim loại nóng ở mức cao, mặc dù các nhà sản xuất thép thận trọng về khối lượng mua.
Các nhà phân tích tại ANZ cho biết: “Thị trường phấn chấn trước các báo cáo rằng các nhà sản xuất thép Trung Quốc không cắt giảm sản lượng nhiều như lo ngại trước đó”.
Tuy nhiên, quặng sắt chuẩn tháng 9 SZZFU3 trên sàn giao dịch Singapore đã giảm 0,2% xuống 106,65 USD/tấn do lo ngại về việc Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ tăng lãi suất.
Các nhà phân tích của ANZ cho biết: “Tâm lý e ngại rủi ro trên khắp các thị trường đè nặng lên tâm lý, xuất phát từ những lo ngại về việc thắt chặt tiền tệ hơn nữa trong bối cảnh tăng trưởng mạnh và lạm phát gia tăng”.
Các thành phần sản xuất thép khác như than cốc DJMcv1 và than cốc DCJcv1 trên DCE lần lượt tăng 2,28% và 2,75%.
Điểm chuẩn thép trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải nhìn chung đã giảm. Thép cây SRBcv1 giảm 1,29%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 giảm 0,66% và dây thép cuộn SWRcv1 giảm 1,43%.
Các nhà phân tích tại Sinosteel Futures cho biết: "Mặc dù các yếu tố cơ bản của thép đã có một số cải thiện trong tuần trước, nhưng nó vẫn chịu áp lực trong bối cảnh môi trường kinh tế vĩ mô yếu kém cùng với nhu cầu chậm theo mùa".