Những ai không được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Trợ cấp thất nghiệp là cứu cánh quan trọng đối với nhiều người lao động nhưng không phải ai cũng đủ điều kiện để nhận trợ cấp này.

Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 49 Luật Việc làm năm 2013 và các văn bản hướng dẫn. Theo đó, có 10 trường hợp bị loại trừ mà người lao động rơi vào sẽ không được xét hưởng trợ cấp thất nghiệp:

- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật.

- Người lao động chấm dứt hợp đồng để hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

- Thời điểm nghỉ việc, người lao động không đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng đối với hợp đồng xác định thời hạn và không xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng đối với hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.

Có 10 trường hợp bị loại trừ mà người lao động rơi vào sẽ không được xét hưởng trợ cấp thất nghiệp. (Ảnh: Xuân Tiến)

Có 10 trường hợp bị loại trừ mà người lao động rơi vào sẽ không được xét hưởng trợ cấp thất nghiệp. (Ảnh: Xuân Tiến)

- Người lao động gửi hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp quá hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động.

- Người lao động nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.

- Người lao động đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.

- Người lao động chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

- Người lao động bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù.

- Người lao động ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.

- Người lao động chết.

Mgười lao động đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ 4 điều kiện:

Thứ nhất là người lao động đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Thứ hai, người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng đối với hợp đồng xác định thời hạn và không xác định thời hạn; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng đối với hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.

Thứ ba, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng.

Thứ tư, người lao động chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Việc hiểu rõ quy định về đối tượng không được hưởng trợ cấp thất nghiệp là rất quan trọng. Điều này không chỉ giúp người lao động biết mình có thuộc diện được hưởng trợ cấp hay không mà còn giúp bản thân có kế hoạch tài chính hợp lý khi mất việc. Đảm bảo tuân thủ đầy đủ các yêu cầu về đóng bảo hiểm thất nghiệp và giữ gìn thông tin chính xác, minh bạch sẽ giúp bạn bảo đảm quyền lợi của mình một cách tốt nhất.

BẢO HƯNG

Nguồn VTC: https://vtcnews.vn/nhung-ai-khong-duoc-huong-tro-cap-that-nghiep-ar905542.html